Triển
lăm
« THỪA
SAI HẢI NGOẠI PARIS tại Á Châu
350 năm
lịch sử và mạo hiểm : 1658-2008
từ
08/01 đến 15/03/2008
tại
128, rue du Bac, PARIS
Thứ ba ngày 08 tháng 01 năm 08
vừa qua, hồi 11 giờ, lễ Khai
mạc triển lăm về đề tài « Các Sở
Thừa Sai Hải Ngoại Paris ở Á Châu : 350 năm
lịch sử và mạo hiểm », do Cha Gérard MOSSAY, giám
đốc Văn Khố và các cộng sự viên
thực hiện, đă được
long trọng cử hành tại Chủng Viện Thừa Sai,
128 rue du Bac, 75007 Paris.
Năm pḥng đă
được thực hiện và mở cửa. Đó là
những pḥng sau đây :
-Hầm dưới nhà
nguyện, về 23 thánh thừa sai hải ngoại Paris,
đă được phúc tử đạo ở Viêt Nam,
Đại Hàn và Trung Hoa ;
-Pḥng các Vị Tử Đạo,
về kỷ vật của các thừa sai khi xưa,
đặc biệt của các vị tử đạo ;
-Pḥng François PALLU, về 5
nước Việt Nam, Lào, Cao Mên, Thái Lan và Miến Điện
-Pḥng Lambert de LA MOTTE, về các
nước Ấn Độ, Nam Đương, Mă Lai, Đại Hàn,
Nhật, Trung Hoa, Đài Loan và Madagascar
-Pḥng COTOLENDI, về các công tŕnh
mà các thừa sai đă đóng góp vào Á Châu về các khoa
học tự nhiên, sáng tác dịch thuật, in ấn
xuất bản
Tất cả năm
pḥng triển lăm đều mở cửa từ thứ ba 08 tháng 01 cho đến hết ngày 15 tháng 03 năm
2008, và mở cửa sáu ngày trong tuần, từ
thứ ba đến chủ nhật, từ 14 đến 18
giờ, để đón khách thập phương.
1. Những đóng góp văn
hoá, nghệ thuật, khoa học và kinh tế của các
thừa sai cho Á Châu
Năm pḥng triển lăm
đă được thiết kế theo hai nhóm đóng
góp của các thừa sai hải ngoại Paris cho Á Châu :
·
Nhóm tôn giáo và thiêng liêng, đặc biệt tŕnh bày những
đóng góp của các thừa sai hải ngoại Paris vào việc
xây dựng các giáo hội địa phương và việc
sống và làm chứng các giá trị thiêng liêng. Những
đóng góp này được triển lăm trong hai pḥng :
pḥng hầm dưới nhà nguyện Hiển Linh và pḥng Các
Vị Tử Đạo.
·
Nhóm văn hoá, nghệ thuật, khoa học và kinh tế đặc
biệt trưng bày những đóng góp của các thừa
sai trong những lănh vực xă hội trần thế,
như ngôn ngữ, văn hóa, nghiên cứu, khoa học,
kỹ thuật, kinh tế. Chúng được trưng bày
trong ba pḥng triển lăm Á Châu : pḥng François Pallu, pḥng Pierre
Lambert de La Motte và pḥng Ignace Cotolendi.
Sau đây, xin mời
bạn đọc đi xem nhanh ba pḥng triển lăm Á Châu,
rồi dừng lại tỷ mỷ hơn ở những
căn trưng bày về văn hoá việt nam
Qua cổng vào, số
128, rue du Bac, 76007 Paris, một sân nhỏ rộng
cỡ 200 m2 mở ra. Trước mặt là Nhà nguyện
Hiển Linh. Phía trái là nhà sách phía đường Babylone.
Phía phải là một pḥng tiếp khách nhỏ. Giữa pḥng
tiếp khách và Nhà nguyện Hiển Linh, một cổng
sắt dẫn vào không gian thứ hai với một
vườn nhỏ, có đường dẫn đến nhiều
dẫy nhà nhiều tầng cuốn quyện vào nhau, trong
đó có dẫy nhà chính ba tầng hoàn thành vào năm 1732
bằng cách nối liền hai căn nhà xây từ năm
1663. Trong không gian thứ hai này có 3 pḥng triển lăm về
Á châu : -Pḥng Lambert de LA
MOTTE, về các nước Ấn Độ, Nam Đương, Mă
Lai, Đại Hàn, Nhật, Trung Hoa, Đài Loan và Madagascar. Và -Pḥng
COTOLENDI, về các công tŕnh mà các thừa sai đă đóng góp
vào Á Châu về các khoa học tự nhiên, sáng tác dịch
thuật, in ấn xuất bản.
Ngay cửa vào tầng trệt
dẫy nhà chính, nhiều hướng dẫn viên đợi
sẵn chỉ lối cho khách thập phương vào xem
triển lăm. Pḥng đầu tiên là -Pḥng François PALLU, về 5
nước Việt Nam, Lào, Cao Mên, Thái Lan và Miến Điện.
Pḥng gồm hai căn. Căn đầu trưng bày h́nh
bốn giám mục tiên khởi và sáng lập ra Thừa Sai
Hải Ngoại Paris là François de Montmorency-Laval (1623-1708),
François Pallu (1626-1684), Ignace Cotolendi (1630-1679) và Pierre Lambert de
La Motte (1630-1662). Rồi lịch sử tóm tắt, tập
tục và niềm tin tôn giáo, qua các h́nh ảnh và hiện
vật của 5 nước Việt Nam, Lào, Cao Miên, Thái Lan
và Miến Điện. Và những đóng góp về ngôn ngữ,
văn hoá của các cha thừa sai cho các nước này,
đặc biệt là việc biên soạn tự điển,
nghiên cứu ngôn ngũ, dịch thuật hoặc biên
soạn văn hoá. Căn thứ hai, nhỏ hơn,
đặc biệt dành cho văn học việt nam với
sự đóng góp của các cha thừa sai trong bốn khía
cạnh : biên soạn tự điển, chép sách chữ
nôm, sáng tác sách quốc ngữ và nghiên cứu về văn
hóa việt nam. Chúng ta sẽ trở lại căn này trong phần
hai khi nói về Việt Nam.
Ra khỏi pḥng François Pallu,
quẹo tay mặt, cứ tiếp tục hành lang, đi
đến khu nhà « thỉnh sinh », khách thăm sẽ
đến pḥng Lambert de La Motte. Đây là pḥng dành riêng cho 8
nước Ấn Độ, Nam Dương, Mă Lai, Đại Hàn,
Nhật, Trung Hoa, Đài Loan và Madagascar. Nhiều h́nh, họa,
tranh, hiện vật, sách vở, bài viết được
trưng bày để giới thiệu về những
tập tục, phong hóa, niềm tin tôn giáo của các dân
tộc và quốc gia này.
Ra khỏi pḥng Lambert de La Motte,
vẫn quẹo tay phải, tiếp tục hành lang nhà
« Thỉnh Sinh », chúng ta sẽ đến pḥng
Cotolendi. Trong pḥng này, khách thăm khám phá ra nhiều công tŕnh
nghiên cứu về thảo mộc á châu do các thừa sai
thực hiện. Nhiều tên tuổi thừa sai đă
được nhận ra, trong đó phải kể
đến những thừa sai au đây : Émile Bodinier,
Henri Bon, Jean Marie Delavay, Jules Dubernard, Paul Farges, Urbain Faurie,
Auguste Léveillé, Jean Monbeig, Jean Soulié, Émile Taquet,…Một số
thừa sai khác lại đă đóng góp trong lănh vực
địa chất, khoáng chất,..tiền sử, như
Léopold Cardière, Pierre Dourisboure, Jean-Baptiste Guerlach, Henri Arnouix de
Pirey, Daniel Léger, Charles Arnoux, Henri Fontaine,…Một số
thừa sai khác lại góp phần làm dồi dào văn hóa các
nước địa phương bằng dịch các tác
phẩm thánh kinh sang ngôn ngữ địa phương,
như trường hợp cha Jean Basset (1662-1707) đă
dịch Tân Ước sang tiếng trung hoa….Một số
thừa sai khác lại nghiêng hẳn về những đóng
góp kỹ thuật, đặc biệt là kỹ thuật in
ấn. Năm 1902, cha Jourdain đă tự chế ra một
máy in ở Nam việt. Năm 1823 thừa sai P. Jaccard đă giới
thiệu với vua Minh Mạng kỹ thuật in lithographie.
Từ 1870, cac cha thừa sai đă lập nhiều nhà in
tại Á Châu. Vào năm 1894, người ta đếm
được cả trên chục nhà in : 1 ở Đại
Hàn, 3 ở Se-tchoan, 1 ơ Ynnan, 1 ở Kouy-tcheou, 2 ở
Bắc Việt, 1 ở Siam, 1 ở Miến Điện, 1
ở Pondichéry, …Và có lẽ nhà in tối tân nhất là nhà in
Nazareth ở Hồng Kông, thành lập năm 1885. Vào năm
1934, nhà in Nazareth in rất nhiều thứ tiếng :
tiếng tầu (28%), tiếng việt (17,4%), tiếng la
tinh (17,4%), tiếng pháp 11,9%, và nhiều tiếng khác
nữa, như tiếng anh, tiếng chamorro, tiếng tây
tạng, tiếng lào, tiếng mă lai, tiếng đại
hàn, tiếng bahnar, tiếng canaque, lolo, aino, nhật,…Từ
1885 đến 1934, trên 358 án bản giáo lư và sách cầu kinh,
400 ấn bản sách tu đức, 164 ấn bản sách
mục vụ và giáo luật, 127 ấn bản hộ giáo và
tranh luận.
Đi thăm một ṿng ba pḥng
triển lăm lấy tên ba vị Giám Mục thừa sai
đầu tiên François Pallu, Pierre Lambert de La Motte và Ignace
Cotolendi, một ấn tượng mạnh đập vào
cái nh́n của khách thập phương là mạo hiểm
bao la của các thừa sai, trải dài khắp Á châu, từ
Nhật, Đại Hàn, Trung Hoa, Đài Loan, qua Việt Nam, Lào, Cao
Miên, Thái Lan, Miến Điện, đến Án Độ, Nam
Dương, Madagascar. Và một cảm tưởng thán
phục xuất hiện trong tâm tư mỗi người
về những mạo hiểm tự nhiên, những khám phá
và đóng góp vào văn hoá cũng như khoa học nghệ
thuật và cuộc sống kinh tế hằng ngày của
các thừa sai.
2. Những
đóng góp của các cha thừa sai Paris vào văn hóa
việt nam
Vế những đóng góp
của các thừa sai cho văn hóa việt nam, bốn công
việc đă đặc biệt được tŕnh
bày : việc nghiên cứu ngôn ngữ việt nam và
soạn tự điển việt nam, việc viết sách
đạo bằng chữ nôm, việc nghiên cứu văn
hoá ở Huế và việc xuất bản sác sách quốc
ngữ đầu tiên.
Trong căn cuối cùng pḥng
François Pallu, ba tủ kính đặc biệt thu hút chú ư khách
thăm viếng, trưng bày các tự điển, các sách
đạo viết bằng chữ nôm và công tŕnh nghiên
cứu văn hóa ở Huế.
21. Về việc làm tự
điển, qua một bài
tóm lược vắn tắt, cha Gérard MOUSSAY đă giới
thiệu 7 người đầu tiên nghiên cứu ngôn
ngữ việt nam và làm tự điển việt nam, qua
hai thế hệ khác nhau. Thế hệ latinh và thế
hệ pháp.
·
Alexandre de Rhodes ; Dictionarium Annamiticum et Latinum - Romae :Typis,
sumptibus ejusdem Sacr. Congreg., 1651. – 3 ff. Linguae Anamiticae sv
Tunchinensis brevis Declaratio p. 31 ; 4°.
·
Pierre Pigneaux, évêque d’Adran ; Vocabularium Anamitico-Latinum - Pondichéry, 1772. - [70]-729 p. ; 35 cm.
·
Jean-Louis Taberd ; Dictionarium latino-anamiticum ;– Se-rampore : ex Typis J. C. Marshman,
1838. - LXXXVIII-708-VIII-135 p. ; 28 cm.
·
Joseph Theurel ;
Dictionarium anamitico-latinum
- Ninh Phu : Ex Typis Missionis Tunquini occidentalis, 1877. - XXX-566-71 p. ;
28 cm.
·
Jean Génibrel ; Dictionnaire annamite-français - Saigon : Imprimerie de la Mission à
Tân-Dinh, 1898.- 987 p., 2 col.
·
Gustave Hue ; Dictionnaire annamite-chinois-français - Hanoi : Impr. Trung Hoa, 1937. -
1199-7 p. ; 27 cm.
·
Eugène Gouin ; Dictionnaire vietnamien chinois français - Saigon : Impr. d'Extrême-Orient,
cop. 1957. - [5]-1606-40 p. ; 32 cm.
·
22. Về các sách
đạo bằng chữ nôm, những cuốn do các
thừa sai biên soạn sau đây đă được
trưng bày :
·
Joseph THEUREL ; Phép lần hạt mân côi 5 sự thương ;
1868
·
Pierre GENDREAU ; Tháng mân côi ; 1898
·
Charles JEANTET ; Bảy phép bí tích ; 1865
·
Pierre RETORD ; Kinh nguyện ; 1845
·
Isidore COLOMBERT ; Giáo
lư chầu nhưng ; 1882
23. Về việc nghiên
cứu văn hóa ở Huế, một số tác phẩm
của cha Léopold Cadière và dăm bảy số báo « Bulletin
des Amis-Vieux Huế » đă được trưng
bày.
24. Về việc sáng
tác và xuất bản các sách quốc ngữ đầu tiên, pḥng triển lăm
thứ năm Ignace Cotolendi đă trưng bày những
cuốn sách sau đây :
·
Alexandre de RHODES (Cha Đắc Lộ) ; Phép giảng tám ngày ; 1651
·
Pierre CADRO (Cố Lương) Sách dẫn đàng cho đấng
làm thầy sửa ḿnh và làm việc bậc ḿnh nên ; Tây
Đàng Ngoài ; 1886
·
Sách tu sĩ tùy thân ; Tân Định ; 1889
·
Pierre CADRO ; Sách làm thầy tế lễ ; Cố
Lương dọn ra tiếng Annam ; Nhà Chung Kẻ
Sở ; 1889
·
Pierre LALLEMENT ; Sách bổn ; 1900
·
T. TRIẾT ; Hạnh các thánh, mỗi ngày mỗi truyện / linh
mục T Triết dịch ra tiếng Annam ; Hồng
Kông : Nazareth ; 1904
·
A. TARDIEU ; Hạnh Đức Cha Thể Mgr Cuenot (1802-1961) ;
Làng Sông ; 1907
·
Albert SCHLICKLIN ; Sách dạy về gốc tích cội rễ sự
đạo ; Kẻ sở ; 1908
Ra về, nhiều khách
thập phương ghé quán sách triển lăm, do một
chị việt nam t́nh nguyện coi và bán. Người th́
muốn t́m mua một cuốn sách mới, nhân dịp
triển lăm. Kẻ th́ hỏi nhau về cảm
tưởng đi xem triển lăm.
Đa số đều
phục về tổ chức qui củ ; về trưng
bầy nghệ thuật ; về tài liệu giá trị.
Nhưng điều mà
nhiều người phục hơn cả là sự mạo
hiểm, ḷng tận t́nh, chí hy sinh và óc sáng tạo truyền
giáo của các thừa sai.
Họ « một tâm,
một ḷng » !
Họ « những
người bạn hiền » !
Họ, những
người đă muốn đáp lại tiếng Chúa
gọi, « đi rao giảng Tin Mừng cho muôn
dân » !
Paris, ngày 13 tháng 01
năm 2008
Trần Văn Cảnh