DẪN NHẬP VÀO VĂN HOÁ GIA Đ̀NH VIỆT NAM
Bài 6 :
Những tổ chức quá khứ về gia đ́nh c̣n được bảo tồn.
Trước hai hệ tư tưởng đang thống trị xă hội Việt Nam như ta vừa thấy ở trên, là duy vật xă hội cộng sản và duy vật kinh tế thị trường, vấn đề phải đặt ra là từ những chủ thuyết có nhiều mănh lực này, những tổ chức quá khứ của văn hoá gia đ́nh Việt Nam có c̣n được xử dụng và thực hiện không ? Cái ǵ c̣n được bảo tồn, được bảo tồn thế nào, kiên cố hay lỏng lẻo ?
Nói đến tổ chức là nói đến những cơ quan, những đơn vị tổ chức của một xă hội, như chính quyền (lập pháp, hành pháp, tư pháp), làng xă, tôn giáo, đảng phái, hội đoàn. Nhưng nói đến tổ chức cũng là nói đến những định chế, phuoưng thức (ḍng họ, tổ tiên, đại gia đ́nh, tiểu gia đ́nh, gia trưởng, gia phong, gia pháp, gia huấn,..), lễ nghi (lễ cưới, lễ hỏi, lễ tang, lễ giỗ, ..), vai tṛ (người cha, người chồng, người vợ, người mẹ, người con, người cháu, người anh, người em, con trai, con gái,..). Giống như trong xí nghiệp, khi nói đến tổ chức, người ta nghĩ ngay đến sơ đồ tổ chức, đến những tiến tŕnh thực hiện, đến hệ thống thư liệu ghi thành văn, đến những chức năng và vai tṛ của từng bộ phận, từng nhân viên. Trong bài nghiên cứu nhỏ này, tôi xin dùng nghĩa thứ hai của tổ chức.
61. Để có một mấu điểm so sánh, tôi xin khởi đàu với bức tranh mô tả văn hoá gia đ́nh Việt Nam vào năm 1938 đă được Đào Duy Anh phác họa[1].
Trước nhất ông nêu ra tám đề mục tổ chức văn hoá gia đ́nh , mà ông gọi là ‘Gia tộc’, c̣n được bảo tồn. Đó là Thân thích (nội ngọai), Gia trưởng và tộc trưởng, Địa vị đàn bà, Địa vị con cái, Hôn nhân, Kế thừa - Hương hỏa, Chế độ nô tỳ và Nhiệm vụ của gia đ́nh. Và để kết thúc, Đào Duy Anh đă ghi nhận một số những cải tạo gia tộc sau đây :
‘Từ khi v́ ảnh hưởng Âu hoá mà trạng thái xă hội nước ta thay đổi th́ trong xă hội phát minh nhiều vấn đề, mà vấn đề gia đ́nh là một điều rất trọng yếu. Những nguyên nhân khiến vấn đề gia đ́nh phát sinh; đại khái như sau này :
1) Về phương diện kinh tế, từ khi có chế độ công xưởng khiến một số đông người ở thành thị, trước kia chỉ làm thủ công ở gia đ́nh, phải vào làm thuê trong công xưởng : đàn bà con gái trước kia phần nhiều chỉ ở nhà coi sóc việc gia chánh, cũng phải bỏ xó buồng góc bếp mà đi làm công; v́ thế đại gia đ́nh lần lần ĺa tan mà thành số nhiều tiểu gia đ́nh, rồi nhân đó phát sinh những vấn đề khác, như vấn đề phân cư, vấn đề phụ nữ lao động v.v...
2) Lại thêm học thuật, luân lư, phong tục cũng lần lần chịu ảnh hưởng của Âu châu mà đổi mới, những thanh niên nam nữ đối với văn hoá cũ có thái đợ hoài nghi và đối với những điều chuyên chế của gia trưởng sinh ḷng phản đới, nhân thế mà những vấn đề cá nhân tư cách, tử nữ quyền lợi, tự do luyến ái, tự do kết hôn, nam nữ b́nh đẳng, lần lượt phát sinh.
3) Nhân ảnh hưởng tư tưởng và văn hoá mới, nên thái độ của thanh niên đối với nhiều quan niệm ở gia đ́nh cũ, như trọng nam khinh nữ, nam nữ hữu biệt, cùng những tập tục cũ, như việc xuất thê, nạp thiếp, lập tự v.v... có cái thái độ khác hẳn xưa, thái độ ấy làm cho vấn đề gia đ́nh càng thêm nghiêm thiết.
Hiện nay nhất là ở thành thị, ta thường thấy vấn đề gia đ́nh biểu hiện bằng những cuộc xung đột của con cái và cha mẹ, những cuộc để vợ của đàn ông làm nên, những vụ trai gái trốn nhà, những án tự sát của thanh niên nam nữ. Những việc ấy trên nhật báo và tạp chí thường thấy đăng luôn. Các tiểu thuyết xuất bản gần đây, một số nhiều cũng lấy vấn đề gia đ́nh làm đề mục. Cứ hiện trạng ấy th́ ta thấy rằng chế độ gia đ́nh nước ta cần phải cải tạo mới thích hợp với thời đại mới này’ [2].
Bảng sau đây tóm tắt bức tranh tổ chức văn hoá gia đ́nh mà Đào Duy Anh đă phác họa vào năm 1938 ở Hà Nội, với hai ngăn quan trọng : cái cũ được bảo tồn và cái mới thay vào :
1. CÁI CŨ ĐƯỢC BẢO TỒN
1.1. Thân thích (nội ngọai),
1.1.1. Người cùng họ nội
không được lấy nhau. Đó là tội loạn
luân
1.1.2. Về họ ngoại, con cô
con cậu, hay đội con d́ cũng không có phép lấy
nhau
1.1.3. Nhưng từ bực cháu trở
đi th́ không có lệ cấm nữa
1.2. Gia trưởng và tộc trưởng,
1.2.1. Gia trưởng có uy quyền tuyệt đối
ở trong nhà; ông là một chủ nhân chuyên chế
1.2.2. Gia trưởng có quyền sở
hữu và quản lỳ tài sản của gia đ́nh
1.2.3. Gia trưởng có quyền sở
hữu đối với vợ con và có thể bắt
đi làm thuê hay đem bán đi được
1.2.4. Gia trưởng có quyền
độc đoán về việc hôn nhân của con cái
và quyền sinh sát nữa
1.2.5. Nếu gia trưởng chết
đi, th́ các con trai, từ con trưởng đến con
thứ, nếu có vợ có con rồi th́ khi ấy mỗi
người thành gia trưởng của một gia đ́nh
riêng
1.2.6. Người con trai trưởng,
ngoài sự làm chủ gia đ́nh riêng, lại c̣n có tư
cách làm trưởng chi họ.
1.2.7. Tất cả những chi họ
ấy họp lại thành họ lớn, tức là đại
gia tộc, người đứng đàu chi trưởng
gọi là tộc trưởng.
1.2.8. Ở Nam Việt th́ tộc trưởng
là người lớn tuổi hoặc có đừc vong
hơn hết trong họ; ở Bắc và Trung Việt th́
theo nguyên tắc đích trưởng
1.2.9. Tộc trưởng phải phụng
sự tổ tiên
1.2.10. Có quyền dự tất cả
các cuộc hội nghị gia tộc của các chi họ,
1.2.11. Phân xử những việc
tranh chấp trong họ
1.2.12. Định đoạt hoặc
khuyên bảo khi họ hàng có việc hôn tang hoặc việc
quan hệ lợi hại khác
1.3. Địa vị đàn bà,
1.3.1. Trọng nam khinh nữ
1.3.2. Đàn bà suốt đời
phải tùy thuộc vào đàn ông
1.3.3. Đàn ông có 7 cớ để
bỏ vợ
1.3.4. Vợ không bao giờ
được kiện chồng
1.3.5. Nếu chồng chết, vợ
phải thủ tiết, ở vậy nuôi con
1.3.6. Nếu tái giá, người
đàn bà sẽ dứt hết quan hệ với gia đ́nh
chồng và con cái.
1.4. Địa vị con cái,
1.4.1. Con cái là sở hữu của
cha. Cha không những có quyền bán con, mà có khi đánh
chết con cũng không có tội.
1.4.2. Cha là cương của con,
theo luân lư tam cương ngũ thường.
1.4.3. Chữ hiếu đứng
đầu trăm nết. Hiếu là ‘cha sống th́ lấy
lễ mà thờ, chết th́ lấy lễ mà táng, lấy
lễ mà tế, và cha c̣n th́ phải xem cái chí của
cha, cha mất rồi phải xem việc làm của cha,
trong ba năm không được đổi đạo của
cha.’
1.4.4. Dẫu đă kết hôn, con trưởng
phải ở một nhà với cha, cha có bằng ḷng mới
được ở riêng.
1.4.5. Về việc hôn nhân của
con cái th́ cha mẹ có quyền độc đoán.
1.4.6. Con cái không có quyền truy tố
cha mẹ, không được thất kính, lăng mạ
cha mẹ.
1.4.7. Cha mẹ già yếu th́ con cái
phải phụng dưỡng
1.4.8. Cha mẹ c̣n sống, th́ con
cái không được chia gia sản, trừ khi cha mẹ
tự chia. Cha mẹ chết th́ phải chờ ba năm măn
tang mới được chia.
1.5. Hôn nhân,
1.5.1. Mục đích hôn nhân là duy
tŕ gia thống, cho nên việc hôn nhân là việc chung của
gia tộc, chứ không phải việc riêng của con
cái.
1.5.2. Mục đích thứ hai của
hôn nhân là kinh tế
1.5.3. Môn đăng hộ đối
là cần
1.5.4. Tệ tảo hôn, tục chỉ
phúc hôn
1.5.5. Nghĩa vụ đới với
gia tộc tổ tiên là phải truyền giống về
sau để vĩnh truyền tông tộc, cho nên người
vô hậu là bất hiếu to
1.5.6. Đàn ông ai cũng phải lấy
vợ để sinh con, độc thân chủ nghĩa là
đắc tội với tổ tiên và gia tộc
1.5.7. Cái hy vọng lớn nhất của
một cặp vợ chồng là sinh được con
trai cho nên nếu vợ lấy đă lâu mà không có con
th́ chồng có quyền để ra hay lấy vợ lẽ.
1.5.8. Theo thói thường khi vợ
chính không con hay là lấy chồng lâu mà không có con trai,
th́ tự ḿnh đi hỏi và cưới thiếp cho chồng.
1.5.9. Người vợ không những
là người phải đẻ con cho gia đ́nh chồng,
mà lại c̣n là người phải làm lụng và coi
sóc việc nhà cho cha mẹ chồng.
1.5.10. Những nhà giầu có cần
nhiều người làm việc, đàn ông thường
lấy nhiều vợ hầu giúp đỡ công việc
gia đ́nh để khỏi phải nuôi đầy tớ.
1.5.11. Thói thường nhiều vợ
lắm con là vinh dự, cho nên ở các nhà giầu sang
đèn ông thường lấy nhiều vợ lẽ.
1.5.12. Có khi đàn ông lấy vợ
lễ v́ lư do t́nh yêu hay t́nh dục
1.5.13. Lấy thiếp không cần
phải làm lễ cưới.
1.5.14. Nhất thiết vợ lẽ
phải phục tùng vợ chính
1.5.15. Thực ra người thiếp
chỉ là người đàn bà mà chồng hay vợ
chính xuất tiền mua về để sai làm việc
nhà và bắt sinh đẻ, cho nên có thể đem đi
tặng, hay là bán lại cho người khác được.
1.6. Kế thừa - Hương hỏa,
1.6.1. Kế thừa di thống thuộc
về con trai ở gịng đích, mà đích trưởng
là trước hết
1.6.2. Trách nhiệm của đích
trưởng là tế tự tổ tiên và lưu truyền
huyết thống.
1.6.3. Do đó, việc lập tự
và lập đích là lẽ thường
1.6.4. Kế thừa di sản cũng
lấy con trai làm chủ, nhất là con trai trưởng ;
nhưng luật pháp và phong tục nước ta không giữ
đúng theo nguyên lư ấy, mà cho các con trai khác cũng
như con gái, đều có quyền cùng chia di sản với
con trưởng.
1.6.5. Trong di sản có một phần
không ai được chia mà chỉ người tộc
trưởng được giữ để tế tự
tổ tiên, tức là phần hương hỏa.
1.6.6. Hương hỏa là của
chung của cả họ ; người tộc trưởng
chỉ được giữ mà hưởng hoa lợi,
chứ không có quyền sở hữu
1.6.7. hương hỏa không thể
nhường hay bán cho ai được ; trừ phi hội
đồng gia tộc thuận t́nh để lấy tiền
làm công việc chung cho họ.
1.7. Chế độ nô tỳ
1.7.1. Chế độ nô tỳ
không c̣n nữa. Song các đầy tớ trai gái cũng
không được pháp luật xem là b́nh đẳng với
lương dân
1.8. Nhiệm vụ của gia đ́nh
1.8.1. Gia đ́nh là cơ sở của
xă hội và có nhiệm vụ nặng nề với xă hội,
mà cá nhân chỉ là những phần tử vô danh ở
trong gia đ́nh.
1.8.2. Gia trưởng phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về hết thảy
hành vi của người trong nhà.
1.8.3. Nếu gia trưởng phạm
tội, th́ tùy nặng nhẹ, con cái bị bắt làm
nô tỳ, bị tộc tru, hay tru di tam tộc.
1.8.4. Nếu đàn ông bị tội
lưu đầy, th́ pháp luật bắt cả vợ
chính, vợ hầu đều phải đi theo để
gia đ́nh khỏi bị chia ĺa
1.8.5. Quyền uy của gia đ́nh
và gia trưởng được pháp luật bảo vệ
: đánh chửi, mưu giết ông bà, cha mẹ, bác chú,
cô d́ đều bị xử tử h́nh
1.8.6. Chia gia sản lúc cha mẹ c̣n
sống, không phụng dưỡng cha mẹ già yếu,
vui chơi khi có tang,,.. đều là những tội xếp
vào thập ác.
2. CÁI MỚI THAY VÀO
2.1. Thân thích (nội ngọai) : Không có ǵ.
2.2. Gia trưởng và tộc trưởng
2.2.1. Đại gia đ́nh lần
lần ĺa tan mà thành số nhiều tiểu gia đ́nh
2.2.2. Những thanh niên nam nữ
đối với những điều chuyên chế của
gia trưởng sinh ḷng phản đối
2.3. Địa vị đàn bà,
2.3.1. Trong thực tế, ở gia
đ́nh, phong tục hoà hoăn hơn đối với
đàn bà, như việc bỏ vợ ; có ba trường
hợp người chồng không được bỏ vợ
: nếu vợ đă dể tang cha mẹ chồng, đă
làm nên giầu có, nếu không có chỗ nương tựa
khác.
2.3.2. Vợ có đîa vị tương
đương với chồng trong thực tế, nhất
là trong việc quản lư tài sản
2.3.3. Khi chồng chết, quyền của
chủ phụ lại rơ rẽt : mẹ goá quản lư gia
chính và giám đốc con cái
2.3.4. Nếu gia đ́nh chỉ có
con gái, th́ các con gái vẫn được hưởng
di sản; con gái trưởng được giữ của
hương hoả và thờ phung cha mẹ tổ tiên như
con trai trưởng.
2.3.5. Luật Gia Long phạt những
người thất kính đối với đàn bà
2.3.6. Đàn bà con gái đi làm
công;
2.3.7. Vấn đề phụ nữ
lao động
2.3.8. Nhân thế mà những vấn
đề cá nhân tư cách, tử nữ quyền lợi,
2.3.9. Nam nữ b́nh đẳng, lần
lượt phát sinh
2.4. Địa vị con cái,
2.4.1. Thực tế khoan dung hơn :
cha mà đánh chết conth́ bị phạt 100 trượng;
khi con đă trưởng thành hoặc đă kết hôn
th́ cha không có quyền quản lư tài sản của con thứ
nữa
2.4.2. Con trai vốn quí hơn con gái,
nhất là con trưởng. Nhưng thực tế, trừ
một phần hương hỏa về con trai trưởng,
ngoài ra trai gái đều được chia phần đều
nhau, bất kỳ lớn, nhỏ, con vợ chính, vợ hầu.
2.4.3. Thấy vấn đề gia
đ́nh biểu hiện bằng những cuộc xung đột
của con cái và cha mẹ,
2.4.4. Những vụ trai gái trốn
nhà,
2.4.5. Những án tự sát của
thanh niên nam nữ. Những việc ấy trên nhật
báo và tạp chí thường thấy đăng luôn.
Các tiểu thuyết xuất bản gần đây, một
số nhiều cũng lấy vấn đề gia đ́nh
làm đề mục
2.5. Hôn nhân,
2.5.1. Tự do luyến ái, tự
do kết hôn,
2.5.2. Thái độ của thanh niên
đối với nhiều quan niệm ở gia đ́nh cũ,
như trọng nam khinh nữ, nam nữ hữu biệt, cùng
những tập tục cũ, như việc xuất thê,
nạp thiếp, lập tự v.v... có cái thái độ
khác hẳn xưa, thái độ ấy làm cho vấn
đề gia đ́nh càng thêm nghiêm thiết.
2.5.3. Những cuộc để vợ
của đàn ông làm nên,..Những việc ấy trên nhật
báo và tạp chí thường thấy đăng luôn.
Các tiểu thuyết xuất bản gần đây, một
số nhiều cũng lấy vấn đề gia đ́nh
làm đề mục
2.6. Kế thừa - Hương hỏa: Không có ǵ.
2.7. Chế độ nô tỳ: Không có ǵ.
2.8. Nhiệm vụ của gia đ́nh
2.8.1. Thực tế khoan dung hơn :
người bị án tử h́nh mà có cha mẹ già quá 70
tuổi th́ được tha tội để ở nhà
nuôi cha mẹ.
2.8.2. Nếu tất cả anh em một
nhà đều bị án tử h́nh, th́ có một người
được miễn tội để nuôi cha mẹ
62. Trong những năm 40, 50, 60 và đầu 70, chiến tranh Nam-Bắc, Quốc-Cộng làm đất nước bị chia đôi và theo hai thể chế khác nhau.
Miền Bắc, với thể chế xă hội chủ nghĩa, và trong cao trào cách mạng tháng Tám, mọi người hồ hởi tham gia kháng chiến và tuân theo chỉ đạo tam vô : vô gia đ́nh, vô tổ quốc, vô tôn giáo. Tất cả những nhận thức và những cơ cấu tổ chức của gia đ́nh cổ truyền đều bị coi là tàn tích của thời phong kiến và bị sao nhăng, nếu không nói là bị loại bỏ, cho tất cả mọi gia đ́nh, xă viên cũng như cán bộ. Nói về việc này, Giáo sư Vũ ngọc Khánh[3] đă tóm tắt như sau : « Không rơ do một sự nhận thức quá đáng, một xu hướng thực hiện bừa băi nào đó, mà gần như ở giai đoạn này có một sự hiểu rất lệch lạc về gia đ́nh ? Gia Đ́nh không đủ giá trị của một tổ ấm để gắn bó các thành viên lại với nhau. Có thể cái tư tưởng thoát ly của lớp trẻ nào đó, cũng có nguyên nhân ở đây. Một số đông cán bộ - kể cả cán bộ nữ - đều không thấy hết tầm quan trọng của gia đ́nh, mà cứ vin vào cái câu « v́ nước không nên nghĩ đến nhà », đến mức quên hẳn nhà mà cũng chẳng là v́ nước. Rộng ra một chút, không biết chủ trương từ đâu để người ta phá bỏ các đ́nh chùa, cho đến những nơi có mả mồ cũng không được để yên (nhiều bài báo sau này cho biết nhiều người về quê đau ḷng v́ không t́m được mộ của người thân). Một số không ít các bản gia phả đă bị huỷ hoại, vừa bị con cháu dốt nát lấy làm giấy cuốn thuốc lá, hoặc v́ những người cực đoan cho đó là tài liệu lạc hậu của phong kiến. Giỗ tổ ít người nhớ, thậm chí đến giỗ bố mẹ chỉ được nhắc đến qua loa. Việc liên hệ họ hàng th́ phải đề pḥng xem người có họ ấy nay có thuộc thành phần bóc lột hay không. Không phải là không có cán bộ dấu lư lịch của ḿnh, và cũng không phải không có những chuyện đau ḷng : con không nh́n mặt bố, vợ không nh́n mặt chồng v́ sợ liên hệ. »
Miền Nam, với thể chế tự do, văn hoá gia đ́nh Việt Nam cổ truyền tiếp tục chiều hướng năm 1938 mà Đào Duy Anh đă phác hoạ trên. Nhưng những điều c̣n được bảo tồn, mỗi ngày mỗi giảm. Trong tám đề mục trên, những điểm c̣n được bảo tồn thật là ít ỏi. Từ 59 điểm vào năm 1938, vào những năm đầu 70, theo thiển ư, rút xuống c̣n nhiều lắm là 13 điểm.
CÁI CŨ ĐƯỢC BẢO TỒN
1.1. Thân thích (nội ngọai)
1.1.1. Người cùng họ nội
không được lấy nhau. Đó là tội loạn
luân
1.1.2. Về họ ngoại, con cô
con cậu, hay đội con d́ cũng không có phép lấy
nhau
1.1.3. Nhưng từ bực cháu trở
đi th́ không có lệ cấm nữa
1.2. Gia trưởng và tộc trưởng
1.2.1. Gia trưởng có quyền sở
hữu và quản lỳ tài sản của gia đ́nh
1.2.2. Nếu gia trưởng chết
đi, th́ các con trai, từ con trưởng đến con
thứ, nếu có vợ có con rồi th́ khi ấy mỗi
người thành gia trưởng của một gia đ́nh
riêng
1.3. Địa vị đàn bà
1.4. Địa vị con cái
1.4.1. Cha là cương của con,
theo luân lư tam cương ngũ thường.
1.4.2. Chữ hiếu đứng
đầu trăm nết. Hiếu là ‘cha sống th́ lấy
lễ mà thờ, chết th́ lấy lễ mà táng, lấy
lễ mà tế, và cha c̣n th́ phải xem cái chí của
cha, cha mất rồi phải xem việc làm của cha,
trong ba năm không được đổi đạo của
cha.’
1.4.3. Cha mẹ già yếu th́ con cái
phải phụng dưỡng
1.4.4. Cha mẹ c̣n sống, th́ con
cái không được chia gia sản, trừ khi cha mẹ
tự chia.
1.5. Hôn nhân
1.5.1. Mục đích hôn nhân là duy
tŕ gia thống,
1.5.2. Mục đích thứ hai của
hôn nhân là kinh tế
1.6. Kế thừa - Hương hỏa
1.6.1. Kế thừa di sản cũng
lấy con trai làm chủ, nhất là con trai trưởng ;
nhưng luật pháp và phong tục nước ta không giữ
đúng theo nguyên lư ấy, mà cho các con trai khác cũng
như con gái, đều có quyền cùng chia di sản với
con trưởng.
1.7. Chế độ nô tỳ
1.8. Nhiệm vụ của gia đ́nh
1.8.1. Gia đ́nh là cơ sở của xă hội và có nhiệm vụ nặng nề với xă hội,
May thay, các tôn giáo, dù bị bách hại, kiềm chế hay dụ dỗ, lôi cuốn, vẫn sừng sững đứng đó và đóng góp trung kiên và hữu hiệu vào việc bảo tồn và phát huy nền văn hoá gia đ́nh việt nam lành mạnh và tâm linh, đặc biệt là hai tôn giáo lớn ở Việt Nam, đó là Phật giáo và Công Giáo. Riêng Công giáo, nội cái « lễ » trong đời sống hôn nhân và gia đ́nh hằng ngày của họ cũng đă là một bảo chứng và đóng góp vào việc bảo tŕ những tổ chức của văn hoá gia đ́nh truyền thống Việt Nam. Trong bí tích hôn nhân, linh mục đ̣i hai người nam nữ biểu lộ rơ rệt :
· sự tự
do ưng thuận kết hôn,
· sự sẵn
sàng yêu thương và tôn trọng nhau,
· sự sẵn
sàng âu yếm đón nhận con cái Chúa ban và giáo dục
chúng theo luật Chúa Kitô và Hội Thánh.
· lời hứa
giữ ḷng chung thủy khi thịnh vượng cũng
như lúc gian nan, khi ốm đau cũng như lúc mạnh
khoẻ, để yêu thương và tôn trọng nhau suốt
đời.
Tóm lại, qua những tŕnh bày thô sơ trên đây, nếu muốn trả lời cho câu hỏi « Những tổ chức nào của quá khứ c̣n được bảo tồn hôm nay ». Câu trả lời không đơn giản, nhưng có tế nhị và uyển chuyển ; và dường như là một trả lời bằng những câu hỏi khác. Trên phương diện những cơ quan và đơn vị tổ chức xă hội, những cơ quan công quyền, từ lập pháp, sang hành pháp, đến tư pháp, cũng như những tổ chức dân sự tư quyền khác, những tôn giáo, những hội đoàn,.. có chiều hướng bảo vệ văn hoá gia đ́nh truyền thống hay không ? Nhưng sự bảo vệ này, nếu có, có lựa chọn. Thành ra có những thay đổi về định chế (ḍng họ, tổ tiên, đại gia đ́nh, tiểu gia đ́nh, gia trưởng, gia phong, gia pháp, gia huấn,..), về lễ nghi (lễ cưới, lễ hỏi, lễ tang, lễ giỗ, ..), về vai tṛ (người cha, người chồng, người vợ, người mẹ, người con, người cháu, người anh, người em, con trai, con gái,..). Vậy những điều chính yếu và căn bản có c̣n được bảo tồn, ít nhất là trong những lănh vực sau đây hay không ?
· Hôn nhân v́
nghĩa tào khang, nhưng chấp nhận hoà hợp t́nh
yêu.
· Gia đ́nh nhỏ
th́ chú tâm vào v́ệc giáo dục nuôi dạy con cái : cho
ăn mặc, cho học hành, chịu thương chịu
khó v́ con và cố gắng để « đức » lại
cho con, hầu cho « nhà có phúc ».
· Gia đ́nh to
th́ lo thờ cúng tổ tiên, giữ ǵn tôn ti trật tự
và những qui phạm với họ hàng và láng diềng,
xă hội ; nghĩa là tuân theo và giữ ǵn những lễ
tiết gia đ́nh.
Paris, 2006
Trần Văn Cảnh
Ghi Chú
1- Đào Duy Anh, sđd, tr. 105-122
2- Đào Duy Anh, sđd, tr. 121-122
3- Vũ Ngọc Khánh, sđd, tr. 15-21.
Mời đọc tiếp các bài :
Xem các bài viết khác trong Trần Văn Cảnh , Khoá 6 GHHV Đà Lạt Việt Nam.