DÂN VIỆT TỪ HỒ ĐỒNG Đ̀NH TỚI SÔNG HỒNG

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13

HolyFamily

 

DÂN VIỆT từ HỒ ĐỒNG Đ̀NH tới SÔNG HỒNG

 

1406. DÂN VIỆT từ HỒ ĐỒNG Đ̀NH tới SÔNG HỒNG

1. TỘC VIỆT KHỞI NGUYÊN, năm 5000 TTL

2. BA GIAI ĐOẠN THỜI KHỞI NGUYÊN

[Nb : Bài nầy là Phần 2 và Phần 5 của bài 1103. Tộc Việt thời Khởi Nguyên].

 

1. TỘC VIỆT KHỞI NGUYÊN, năm 5000 TTL

1.1 Vùng Hồ Đồng Đ́nh.

Tộc Việt khởi nguyên ở vùng Hồ Đồng Đ́nh khoảng năm 5000 ttl, cách đây 7000 năm.*1

      *1  - Thói quen hiện nay dùng lẫn lộn cách nói Việt : Tộc Việt, hoặc cách nói Hán Việt : Việt Tộc. Tuy nhiên, vào thời trước năm 1046 ttl, thời chỉ có Tộc Việt, chưa có tộc Hoa, th́ chỉ có cách nói Việt. Ví dụ : Tộc Việt, Hồ Đồng Đ́nh, Việt Thượng, Việt Lạc.

Cũng như nhiều tộc dân khác trong lịch sử nhân loại, Tộc Việt và Văn hóa Việt khởi nguyên từ khi một cộng đoàn thể hiện và kiện toàn một nếp sống cá nhân và xă hội với những nét đặc trưng Việt.*2

      *2- So sánh với sự khởi phát tộc dân và văn hóa của Do Thái ở thời xưa, và của Hoa Kỳ thời cận đại.

Theo thời gian và điều kiện sinh sống, ḍng tộc Việt dần dần tăng triển, lan rộng và ảnh hưởng tới các vùng chung quanh.

*     *

1.2 Cư Dân Địa Phương.

THời khởi nguyên của Tộc Việt và của Văn hóa Việt không có nghĩa là Tổ Tiên ta xuất hiện ở những chỗ không người. Cùng với các Ngài và chung quanh các Ngài, c̣n có những nhóm người cư dân lâu đời, với những nét đặc thù địa phương.

Tuy nhiên, theo đà phát triển đông đúc của dân Việt và của Văn hóa Việt, sau một thời gian, những đặc tính văn hóa và huyết thống của cư dân bản địa đă dần dần bị pha loăng, và đă không c̣n ở một tỷ lệ đáng kể.*3

      *3 - Đặc biệt đối với các di chứng khảo cổ về văn hóa, cần cứu xét tầm ảnh hưởng thực tại và hợp lư của chúng, qua thời gian.

*     *     *     *

2. BA GIAI ĐOẠN THỜI KHỞI NGUYÊN

Thời Khởi Nguyên của Tộc Việt, 5000-2879 ttl, có thể chia thành 3 giai đoạn, phát triển ở 3 Vùng chính.

2.1 Giai đoạn 1 : Hồ Đồng Đ́nh và Lưu vực Sông Tương.

a. Vùng Đất Tổ : Hồ Đồng Đ́nh.

Ngoài những yếu tố chủ quan, việc khởi nguyên và hưng thịnh của một tộc dân c̣n tùy thuộc vào Vùng Đất Tổ, vào những điều kiện liên hệ mật thiết với cuộc sống Con Người.

Theo Truyền Thuyết, Tộc Việt phát xuất từ vùng Hồ Đồng Đ́nh.

Hồ Đồng Đ́nh ở sát phía nam trung lưu sông Dương Tử, vùng đất nay là tỉnh Hồ Nam. Mùa khô, hồ gồm sáu hồ nhỏ. Mùa nước, diện tích hồ tăng lên tới 20.000 km2, tích tụ nhiều phù sa màu mỡ. Sáu bảy ngàn năm trước, hồ c̣n rộng hơn nhiều.

Giữa hồ có ḥn đảo lớn với 72 ngọn núi. Đảo thường được coi là nơi ẩn cư của đạo sĩ, nổi tiếng với phong cảnh thơ mộng. Nơi đây có thể được coi là tâm điểm khởi nguyên Tộc Việt.*4

      *4 - Về những Đặc Điểm của vùng Đất Tổ Đồng Đ́nh, đọc bài 1103. Tộc Việt thời Khởi Nguyên, đoạn 3.2. - Về một số Đặc Điểm Việt, đọc bài trên, phần 4.

      Thời xưa, trước khi có tổ chức và có phân định ranh giới rơ ràng, nơi nào một tộc dân tập trung sinh sống th́ nơi đó là vùng đất của tộc dân đó.

b. Lưu vực Sông Tương.

Đất Tổ Đồng Đ́nh ưu ái cho Tộc Việt phát triển nhanh chóng. Sông hồ mênh mông lại tăng trưởng tài nghệ đánh bắt cá tôm và xử dụng ghe thuyền.

Từ vùng Hồ Đồng Đ́nh, Tộc Việt tỏa lan ra các vùng chung quanh. H́nh thể địa lư, sông núi, phong thổ, đă tác động thành nhiều vùng dân cư với nhiều đặc tính khác nhau.

Vùng thượng lưu Dương Tử nhiều núi rừng hiểm trở, gây khó khăn cho việc sinh sống đông đúc. Nhiều nhóm người sống rải rác.

Trái lại, thời đó vùng hạ lưu Dương Tử c̣n śnh lầy, úng nước, chưa thể khai khẩn trồng trọt. Dân chúng tập trung thành những xóm ghe thuyền. [Gần 3000 năm sau, vào đầu thời Hạ, 2070 ttl, với việc Đại Vũ trị thủy, vùng nầy mới bắt đầu phát triển].*5

      *5 - Đọc bài 1105 Tộc Việt Thời Hùng 2, đoạn 3.1.

V́ vậy, ở giai đoạn nầy, vùng phát triển chính của Tộc Việt là Hồ Đồng Đ́nh và lưu vực Sông Tương. Sông Tương có nhiều đồng ruộng thuận hợp cho việc phát triển nghề trồng Lúa Nước.


2.2 Giai đoạn 2 : Lưu vực Tây Giang.

a. Việt Thượng.

Khi đă thêm đông đúc, v́ hạ lưu Sông Dương Tử c̣n úng nước, và v́ thượng lưu lại nhiều núi rừng hiểm trở, Dân Việt đă phát triển ngược lên vùng Thượng lưu Sông Tương. Cũng v́ vậy, vùng nầy được gọi là Việt Thượng. Về sau, Việt Thượng biến thanh thàng Việt Thường.

b. Vùng Tây Giang.

Theo đường sông và thung lũng, vượt thượng nguồn Sông Tương, dân Việt qua Sông Quế xuôi về nam, tới vùng sông lớn Tây Giang.

Từ khi có ghi chép, đây là những con đường nổi tiếng, nối liền Trường Sa, Hàng Dương, Quế Lâm, Liễu Châu.

Thượng nguồn Sông Tương c̣n có nhánh Sông Lỗi, qua Sông Bắc, dẫn tới cửa biển Tây Giang. Hiện nay trở thành con đường Trường Sa, Hàng Dương, Thiều Quan, Phiên Ngung [nay là Quảng Châu].

Tuy nhiên, lưu vực Tây Giang không đủ thuận hợp cho việc phát triển lớn của Tộc Việt chuyên nghề Lúa Nước và sông hồ.

*     *

2.3 Giai đoạn 3 : Lưu vực Sông Hồng Sông Mạ.

a. Đường Sông.

V́ châu thổ Tây Giang không đủ điều kiện thuận hợp, dân Việt đă từ Tây Giang ngược thung lũng và gịng Sông Tả, vô Bắc Phần Việt Nam.

Vào thời kỳ sau, các sứ đoàn Đại Việt thường theo con đường nầy, ngang qua vùng Đồng Đ́nh, lên phía Bắc. Hiện nay là đường Hà Nội, Lạng Sơn, Nam Ninh, Liễu Châu, Quế Lâm, Hàng Dương, Trường Sa.

b. Đường Biển.

Dân Việt c̣n theo Tây Giang ra biển, rồi ven theo biển vào Vịnh Bắc Phần, tới vùng Sông Hồng và Sông Mạ, trong lành ph́ nhiêu. [Vào thời nầy, biển c̣n ăn sâu vô đất liền].

Với thời gian, nhờ vùng đất thuận hợp và ph́ nhiêu, Dân Việt vùng Sông Hồng Sông Mạ đă trổi vượt.*6

      *6 - Gần cửa Sông Mạ, ở Thanh Hóa, là vùng đồ đồng Đông Sơn.

      Sông Mạ [sông mẹ, sông cái], tên tiếng Việt địa phương, nhưng khi ghi lại theo chữ hán, thành chữ Mă. - Đọc bài1102. Vài Minh định về Lịch sử Văn hóa Địa lư, mục 3.2b.

c. Tuyệt nghệ Vượt Biển.

Việc đi về trên đoạn biển Tây Giang - Sông Hồng đă giúp tài điều khiển ghe thuyền ở vùng Đất Tổ Hồ Đồng Đ́nh trở thành tuyệt nghệ vượt biển.

H́nh vẽ chiếc thuyền vượt biển đă trở thành biểu hiệu của dân Việt, và sau đó trở thành chữ Việt .

d. Chữ VIỆT Vượt Biển .

Trên đồ đồng Đông Sơn thời tuyệt kỹ, 1000 ttl, Chữ Việt được khắc thành h́nh ảnh của vị Thủ lănh tay cầm cờ hiệu, đứng trên Thuyền chỉ huy đoàn tàu vượt biển.*7

      *7 - Về Thạp và Trống đồng Đông Sơn, đọc bài 1302. Thạp và Trống đồng Việt Nam, đb phần 4.

H́nh thuyền trên Thạp Đào Thịnh có chữ Việt .

                 /  

Chữ Việt nầy gồm 2 phần :

1. Phần  có :

Nét  là đuôi thuyền và tay lái.

Nét là người cầm lái và 4 chim trời cùng bay.

2. Phần  có :

Nét  là h́nh vị thủ lănh đang đứng, tay cầm cờ cao, để hiệu lệnh cho các thuyền khác.

Nét là la bàn , dựng trên cái đế .*8

      *8 - Về La bàn, đọc bài 1303. Văn Minh Văn Hóa Việt Nam trên Thạp và Trống đồng, đoạn 4.3.

- Cờ cao và la bàn là biểu hiệu quyền hành của vị Thủ Lănh .

Trong h́nh, vị Thủ Lănh là một Bà, ngực cao, mông lớn. [Đương thời, Dân Việt theo mẫu hệ]. (H́nh trên).

Giữa vị Thủ Lănh và người Cầm Lái có Người ngồi điều khiển la bàn [cho hợp với hướng nh́n của vị Thủ Lănh]. Người nầy không đội mũ cao, tránh che mắt người cầm lái.

Đây là đoàn Thuyền vượt biển, với loại thuyền mũi cao, có hải âu hộ tống, có la bàn, có cờ cao điều động.

Đây là chữ ‘Việt ’ đầu tiên và phổ quát nhất. Chữ ‘Việt’ nầy trở thành chữ ‘Việt’ cho toàn thể Tộc Việt. Chữ ‘Việt’ lưu truyền tài năng và niềm hănh diện của Tổ Tiên.

Đây cũng là dấu chứng đà phát triển đặc biệt cùa dân Việt Sông Hồng.*9

      *9 - Về vùng Sông Hồng phồn thịnh, đọc bài 1107. Việt và Hoa Thời Hùng 4A, đoạn 4.2.

*     *

2.4 Tỏa lan toàn vùng.

Như vậy, trong hơn 2000 năm thời Khởi Nguyên, từ 5000 tới 2879 ttl, Tộc Việt đă phát triển đông đúc, đă tỏa lan từ Hồ Đồng Đ́nh tới Sông Hồng, với 3 Vùng Phát Triển chính, là lưu vực Đồng Đ́nh Sông Tương, lưu vực Tây Giang, và lưu vực Sông Hồng Sông Mạ.

Tuy nhiên, ngoài 3 vùng chính, Tộc Việt cũng đă có mặt trên khắp vùng từ Hồ Đồng Đ́nh, rải rác dọc theo Sông Dương Tử ra tới Biển, lên phía Bắc tới ranh thiên nhiên Sông Hoài Tần Lĩnh, về miền rừng núi phía Tây tới sông Cửu Long, và xuống phương Nam tới vùng đường ranh Hải Vân.

Từ thời điểm nầy, 2879 ttl, là Thời Hùng.

_____________________

Nguyễn Thanh Đức 2013

Trở về Đầu Bài

 


Mời đọc tiếp các bài :

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13

Xem các bài viết khác trong Paul Nguyễn Đức Sách , Khoá 7 GHHV Đà Lạt Việt Nam.