LƯỢC SỬ TỘC VIỆT từ Năm 5000 ttl

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

Holy

 

TỘC VIỆT THỜI HÙNG 3, 1600-1046 TTL

 

              - TỘC VIỆT và NHÀ THƯƠNG -

1. THỜI HÙNG 3 VÀ NHÀ THƯƠNG

2. VÙNG DƯƠNG TỬ THỜI HÙNG 3A, 1600-1300 TTL

3. VIỆT LẠC THỜI HÙNG 3A, 1600-1300 TTL

4. THỜI HÙNG 3B VÀ NHÀ ÂN, 1300-1046 TTL

5. VẤN ĐỀ DI VẬT THỜI ÂN

6. VIỆT LẠC THỜI HÙNG 3B, 1300-1046 TTL

7. VẤN ĐỀ VIỆT LẠC VÀ ĐỒNG Đ̀NH

1. THỜI HÙNG 3 VÀ NHÀ THƯƠNG

1.1 Sách vở Trung Hoa.

Cũng như đối với các Thời trước, ở Thời Hùng 3, sách vở Trung Hoa chỉ chú trọng tới Nhà Thương và đánh lận rằng khi dân vùng Bắc Sông Hoài lập ra Nhà Thương, họ đă thống trị toàn thể thiên hạ.

Tuy nhiên, theo khảo cứu hiện nay, trong thời kỳ đầu, cương vực Nhà Thương hoàn toàn nằm trong phần đất phía Bắc Sông Hoài, vùng hạ lưu Hoàng Hà.

Chỉ từ thời Hậu Thương, cũng gọi là Ân, từ 1300 ttl, đất Nhà Thương mới lấn qua bờ phía Nam sông Hoài.

Đây cũng là phần đất Nhà Thương theo khảo cổ hiện nay.*1

      *1 - Niên đại đều ghi theo Hạ Thương Chu niên biểu, do Hạ Thương Chu Đoạn Đại Công Tŕnh, 2000.

*     *

1.2 Tính cách Lịch sử.

Theo khảo cứu hiện nay, chỉ từ thời Hậu Thương, từ 1300 ttl, mới được coi là có chứng cứ lịch sử.

Sách vở Trung Hoa, kể cả khảo cổ hiện nay, thường chỉ chú trọng tới vùng đất được coi là thuộc Nhà Thương ở thời cường thịnh nhất.

Trung Hoa cũng không phân định rơ ràng ranh giới giữa vùng đất của Nhà Thương với các vùng chung quanh. Tất cả đều được coi như là chư hầu của Nhà Thương.

Đối với Trung Hoa, dầu trái ngược với lịch sử và thực tế, tất cả quyền hành và tất cả những ǵ hay tốt, đều thuộc về tộc Hoa, và đều ở vùng Hoàng Hà, sông Vị.

*     *

1.3 Nhà Thương.

a. Theo sách vở Trung Hoa.

Năm 1600 ttl, Thành Thang liên kết các bộ lạc ở hạ lưu Hoàng Hà và chiếm giữ vùng đất ở phía Bắc Sông Hoài. Thành Thang đóng đô tại đất Bạc, phía bắc huyện Thương Khâu, Hà Nam ngày nay.

Nhà Thương kéo dài 554 năm, với 30 đời vua, và được chia thành 2 thời kỳ : Tiền Thương 1600-1300 ttl, và Hậu Thương, cũng gọi là Ân, 1300-1046 ttl.

     

b. Nhà Thương với tộc Hoa.

Trong mấy ngàn năm qua, Trung Hoa luôn đánh lận là Nhà Thương cũng là tiền sử của Trung Hoa, và đă thống trị thiên hạ. Tuy nhiên, mọi sách vở Trung Hoa đều ghi Thành Thang, người sáng lập Nhà Thương, là dân Đông di.

Như vậy, đối với người Hoa, Nhà Thương chỉ là bọn người ngoại tộc sơ khai lạc hậu ở phía Đông (của Sông Vị, Thiểm Tây). Đông di là một trong bốn ngoại tộc man di mọi rợ ở quanh Trung Hoa, tứ di. Nhà Thương không dính dấp tới tộc Hoa.

Thực vậy, Nhà Thương là dân Đông di, c̣n tộc Hoa lại thành h́nh từ một số bộ lạc du mục vùng Thiểm Tây khô cằn.

*     *

1.4 Dân Việt và Cư Dân.

Thực ra, vào thời Hậu Hạ, trước Nhà Thương 200 năm, người dân Việt Hạ đă từ phương Nam vượt lên vùng Bắc Sông Hoài, và ở vùng đất mà khảo cổ hiện nay coi là đất Nhà Hạ.*2

      *2 - Đọc bài 1105. Tộc Việt Thời Hùng 2, phần 5.

Từ đó, dân Việt và các bộ tộc cư dân trong vùng đă cùng nhau phát triển.

Với kỹ thuật canh tác mới, với nhân số tăng triển nhanh, với nếp sống sung túc hơn, thích hợp hơn...  sau 200 năm, Thành Thang đă có thể tụ tập các bộ tộc trong vùng để cùng nhau thành lập Nhà Thương.

* Đang khi đó, các bộ tộc du mục vùng phía Tây, nay là Thiểm Tây, vẫn c̣n rời rạc, nhỏ yếu, lạc hậu. Hơn 550 năm sau, bộ tộc Chu mới tụ tập họ lại, lập ra Nhà Chu, và h́nh thành tộc Hoa.

*     *     *     *

2. VÙNG DƯƠNG TỬ THỜI HÙNG 3A, 1600-1300 TTL

2.1 Tiếp tục phát triển.

Trong khi Nhà Thương thành h́nh ở Bắc Sông Hoài, toàn thể vùng đất Tộc Việt phía Nam Sông Hoài vẫn yên lành tiếp tục đà phát triển về mọi mặt, và tiến bộ hơn Nhà Thương. Đất Tộc Việt gồm hai vùng lớn là vùng Đất Nhà Hạ ở 2 bên bờ hạ lưu sông Dương Tử, và vùng Đồng Đ́nh và Việt Thượng của Việt Lạc.

T́m hiểu một cách độc lập về các vùng nầy, không chỉ thích đáng với việc khảo cứu trung thực của lịch sử, mà c̣n đưa tới nhiều khám phá mới lạ.

*     *

2.2 Đất Hạ cường thịnh.

a. Nước Sở, nước Việt.

Tài liệu về thời Chu, 1046-256 ttl, ghi nhận sự phát triển liên tục của vùng Việt Hạ, từ thời Hạ, qua thời Thương, tới thời Chu.

Theo sách vở Trung Hoa, năm 1030 ttl, thiên tử Nhà Chu cho ḍng dơi Nhà Hạ thành lập nước Sở ở Bắc Dương Tử. Chỉ sau thời gian ngắn, Sở trở thành hùng cường nhất, chiếm cứ vùng đất rộng lớn nhất đương thời.

Cũng theo sách vở Trung Hoa về thời Chu, vùng Chiết Giang, ở Nam Dương Tử, có nước Việt. Năm 473 ttl, sau khi diệt nước Ngô, nước Việt thần phục thiên tử Nhà Chu và trở thành hùng cường nhất. Thủ đô của nước Việt là Cối Kê. Cối Kê đă là thủ phủ của Đại Vũ, vị sáng lập Nhà Hạ, từ hơn 1500 năm trước. [Sở Trang Vương và Việt Câu Tiển là 2 trong Ngũ Bá thời Xuân Thu, 771-403 ttl].

Như vậy, nếu loại bỏ sự gán ghép trơ trẻn với thiên tử Nhà Chu, nước Sở ở Bắc Dương Tử và nước Việt ở Nam Dương Tử là những tộc dân liên tục tiếp nối từ Nhà Hạ, qua hơn 550 năm thời Nhà Thương.

Đối với Chu, Sở và Việt đă và đang trổi vượt hơn Chu về rộng lớn, đông đúc, hùng mạnh, văn minh, văn hóa... và tiếp tục phát triển trên vùng đất của Tổ Tiên Việt Hạ.

b. Đồ đồng Dương Tử.

Thời đồ đồng Á Đông khởi phát từ khoảng năm 2000 ttl. Theo khảo cổ hiện nay, vào Thời Hùng 3A, 1600-1300 ttl, dân Việt vùng Đồng Đ́nh và Dương Tử đă phát triển ngành đúc đỉnh đồng, vạc đồng, và chuông đồng.

Hoa văn trang trí trên đồ đồng Dương Tử là những phụng long cách điệu. Trên các đỉnh đồng c̣n có nhiều chữ ghi nhớ lư do đúc đỉnh và việc thờ cúng Tổ Tiên của Tộc Việt.

Hiện nay, các di chỉ Tân Can và Bàng Long Thành, ở 2 bên bờ Dương Tử, là những nơi có nhiều đồ đồng được phát hiện nhất.

       

*     *     *     *

3. VIỆT LẠC THỜI HÙNG 3A, 1600-1300 TTL

3.1 Độc lập và Phát triển.

Trong 300 năm Thời Hùng 3A, 1600-1300 ttl, vùng đất mênh mông c̣n lại của Tộc Việt, tức là vùng Đồng Đ́nh và Việt Thượng Sông Hồng, không những không bị ảnh hưởng Nhà Thương, mà ngược lại, c̣n tiếp tục phát triển vượt bực về nhiều phương diện.

*     *

3.2 Trống đồng Việt Lạc.

Nghề đồng của Việt Lạc Sông Hồng cũng phát triển đồng thời với đồ đồng Việt Hạ ở Dương Tử. Tuy nhiên trong khi dân Việt Dương Tử có những vạc, đỉnh, và chuông đồng tinh vi, Việt Lạc Sông Hồng lại xuất sắc trong việc đúc trống đồng.

Cho đến hiện nay, sau hàng ngàn năm bị Trung Hoa cướp phá, vùng đất Việt Lạc, [hiện nay là Việt Nam, Quảng Tây, Quảng Đông, Vân Nam, Quí Châu, Hải Nam], vẫn là vùng c̣n nhiều trống đồng cổ xưa. [Bắc Kinh và Thượng Hải có nhiều, v́ là trung tâm chính trị và kinh tế thời gần đây].*3

     

      *3 - Theo Trung Quốc Cổ Đại Đồng Cổ, do Trung Quốc Cổ đại Đồng cổ Nghiên cứu hội, Bắc Kinh, Wenwu Press, 1988. - Đọc bài 1302. Thạp và Trống đồng Việt Nam, đoạn 3.2 và 3.3.

      Sách Trung Hoa ghi : Mă Viện gom góp và phá hủy nhiều trống đồng của Lĩnh Nam. Sau Mă Viện là Khổng Minh, Lan Khâm, Âu Dương Ngỗi, Lưu Hiểu... đều nổi tiếng v́ đă cướp nhiều trống đồng của Việt Lạc.

*     *     *     *

4. THỜI HÙNG 3B VÀ NHÀ ÂN, 1300-1046 TTL

4.1 Nhà Ân.

Năm 1300 ttl, Bàn Canh lên ngôi, rồi dời đô về An Dương. V́ An Dương thuộc đất Ân, vùng Hà Nam ngày nay, nên c̣n được gọi là Nhà Ân, hoặc Nhà Hậu Thương.

Yếu tố du mục trọng vũ lực đă giúp Nhà Thương ngày thêm hùng mạnh, và bắt đầu xâm lấn các vùng Tộc Việt phía Nam Sông Hoài.

Theo ranh giới Nhà Thương của khảo cổ hiện nay, họ đă chiếm đóng một phần vùng ven sông phía Nam sông Hoài. [Bản đồ ở phần trước].

Đối với các vùng xa hơn về phương Nam, tuy quân Ân đă thất bại sau những cuộc xâm lăng ngắn ngủi, nhưng đă đủ thời gian để chúng tàn phá và cướp bóc tài sản trong vùng.

*     *

4.2 Ân Cao Tôn xâm lăng Việt Lạc - Truyền kỳ Phù Đổng.

a. Phù Đổng và Ân Cao Tôn.

Theo sách vở Trung Hoa, năm 1218 ttl, Ân Cao Tôn đă đánh Quỷ Phương, vùng Đồng Đ́nh. Ông đóng quân tại đất Kinh, phía tả ngạn Dương Tử, gần Hồ Đồng Đ́nh. Sau 3 năm, Ân Cao Tôn không thắng.*4

      *4 - Theo Trúc Thư Kỷ Niên, Ân Cao Tôn ‘Tam thập nhị niên, phạt Quỷ Phương, thứ vu Kinh’ (Năm 32, đánh Quỷ Phương, đóng quân tại đất Kinh). - Theo Hạ Thương Chu niên biểu, năm Ân Cao Tôn 32 là 1218 ttl.

Theo Truyền kỳ Phù Đổng của Việt Lạc, Ân Cao Tôn đă xâm lấn nước ta ba năm và đă bị đánh bại.*5

 

      *5 - Đọc bài 2110. Công Cuộc Cứu Nước Cứu Dân, phần 2; và đoạn 4.1.

b. Việt Lạc năm 1218 ttl.

Như vậy, cách đây 3200 năm, dân Việt Lạc đă là một quốc gia vững mạnh ở vùng Đồng Đ́nh.

Nước nầy đă có tổ chức chặt chẽ, có vua quan, có làng xă, có cúng tế, có lúa gạo, có vải áo, có lũy tre... đă đúc đồ sắt, đă có tinh thần dân tộc cao độ... và, theo sách vở Trung Hoa, đă chiến thắng giặc Ân vào thời kỳ hùng mạnh nhất của chúng.*6

      *6 - Các địa danh ở Bắc Phần Việt Nam không nhất thiết phải là những chứng tích địa điểm của lịch sử. Bất cứ đi đâu, dân Việt cũng luôn có bên ḿnh ấn tích của Tổ Tiên.

      Với cuộc di cư 1954 từ Bắc vào Nam, và từ năm 1975 tỏa khắp thế giới, dân Việt không những đă đem theo địa danh, ấn tích lịch sử, văn hóa, mà cả cỏ cây rau trái.

*     *     *     *

5. VẤN ĐỀ DI VẬT THỜI ÂN

5.1 Di Vật tại cố đô An Dương.

a. Đồ đồng và Chữ Viết.

Hai di sản hiện thực quan trọng của thời xưa là đồ đồng và chữ viết.

Đồ đồng thời Thương, 1600-1046 ttl, đă được phát hiện nhiều nhất ở các di chỉ Tân Can, Bàng Long Thành, 2 bên bờ Sông Dương Tử, và ở Trịnh Châu, ở cố đô An Dương.*7

      *7 - Đọc www : tên các Di chỉ / wikipedia. [Tiếng Anh đầy đủ hơn].

Cũng đă phát hiện hàng ngàn đỉnh đồng, vạc đồng tinh xảo, đá quí chạm trổ... tại cố đô An Dương của Nhà Ân, từ 1300 ttl.

Ở vùng nầy, hiện nay cũng đă phát hiện hơn một trăm ngàn mảnh xương có khắc chữ. Tổng số chữ trên các mảnh xương nầy lên tới khoảng 5000, trong đó có hơn 3000 chữ đă chuẩn xác, đă có hệ thống.*8

      *8 - Qiu Xigui, Chinese writing [Wenzi-xue-gaiyao], Society for the Study of Early China, Univ. of California, Berkeley, 2000, tt 49-50.

Tuy nhiên, tại An Dương không có dấu vết giai đoạn sơ khai của kỹ nghệ đúc đồng. An Dương cũng không có dấu vết của chữ viết thời sơ khai. Tất cả đều đột hiện ở An Dương, từ 1300 - 1046 ttl.

b. Thành h́nh Đồ đồng và Chữ viết.

Trên thực tế, thời xưa, kỹ nghệ luyện kim và đúc đồ đồng đă phải mất hàng trăm năm mới có thể tiến từ giai đoạn sơ khai tới giai đoạn tinh vi như đồ đồng Thời Thương.*9

      *9 - Ở nhiều nơi trên thế giới, kỹ nghệ đồ đồng đă không hề tới được giai đoạn tinh vi nầy.

Về chữ viết, loại chữ phát xuất từ h́nh vẽ cũng phải mất thời gian dài để từ một vài h́nh vẽ sơ khai, tới chỗ ghi nhận, biến cải, hoán chuyển, gia giảm hàm ư trừu tượng... V́ vậy, để thành một hệ thống hơn 3000 chữ chuẩn xác, được mọi người cùng theo, cũng cần nhiều trăm năm.

c. Cướp về từ phương Nam.

Hiện tượng báu vật và chữ viết đột hiện ở An Dương nhắc nhớ nhiều vấn đề :

1. Việc đột nhiên xuất hiện hàng ngàn đồ đồng tinh xảo, và hàng vạn mảnh xương có ghi hơn 3000 chữ chuẩn xác, đă xảy ra cùng lúc với việc Nhà Ân khởi sự xâm lấn và cướp bóc vùng đất Tộc Việt phương Nam. [Ân Cao Tôn đánh Việt Lạc năm 1218 ttl - Truyền kỳ Phù Đổng].*10

      *10 - Đọc lại phần trên, đoạn 4.2.

2. Trước Nhà Ân 1500 năm, Tộc Việt đă phát triển đông đúc và trổi vượt trong nghề trồng lúa nước, nghề đánh cá tôm, và ghe thuyền, ở vùng Đồng Đ́nh và Dương Tử.

3. Trước Nhà Ân hơn 800 năm, thời Đế Nghiêu, dân Việt Lạc ở Việt Thượng Sông Hồng đă có chữ viết, và đă truyền cho vùng Đồng Đ́nh.*11

      *11 - Đọc bài 1104. Tộc Việt Thời Hùng 1, đoạn 5.4.

4. Trước Nhà Ân 700 năm, vùng Việt Hạ, Đồng Đ́nh và Sông Hồng đă vào thời kỳ đồ đồng. [Thời kỳ đồ đồng của tộc Việt khởi đầu khoảng năm 2000 ttl].

5. Trước khi bị Nhà Ân xâm phạm, vùng Dương Tử đă sản xuất nhiều đỉnh và vạc đồng nổi tiếng. Dân Việt đă hănh diện dùng chữ Việt 鉞 với bộ kim .*12

      *12 - Về chữ Việt 越, đọc thêm bài 1303. Văn Minh Văn Hóa Việt Nam trên Thạp và Trống đồng, đoạn 2.4.

6. Ngay trong Thời Tiền Thương, 1600-1300 ttl, trước khi An Dương trở thành thủ đô, vùng đất Nhà Thương, ở Bắc Sông Hoài, cũng không có dấu vết của kỹ nghệ đồ đồng tinh xảo, cũng không có dấu vết của loại chữ viết sơ khai.

7. Như thế, cố đô An Dương chỉ là nơi chất chứa chiến lợi phẩm từ phương Nam. Những báu vật đó không chứng tỏ tŕnh độ kỹ thuật, văn minh, văn hóa của vùng đất Hoàng Hà.

*     *     *     *

5.2 Di Tích Văn Minh, Văn Hóa Việt.

a. 3000 năm Trung Hoa tiếm đoạt.

Những phát hiện ở An Dương là đ̣n chí tử đánh vào hệ thống tuyên truyền xảo quyệt của Trung Hoa trong suốt 3000 năm qua và hiện nay.

Kỹ thuật và tuyệt tác đồ đồng mà Trung Hoa đang huyênh hoang, đều là do tiếm đoạt từ Dân Việt.

Toàn bộ chữ hán hiện nay có nguồn gốc Việt, với hơn 3000 chữ đă chuẩn xác từ hơn 200 năm trước khi tộc Hoa thành h́nh.

Cùng với việc kiện toàn hệ thống hơn 3000 chữ viết hoàn chỉnh, Tộc Việt, đặc biệt vùng Việt Lạc Sông Hồng, chắc chắn đă có nhiều tác phẩm văn học và tri thức đáng kể. Chính những tác phẩm nầy cũng đă góp phần hệ thống hóa và phát triển chữ viết. Nhưng tất cả đều bị Trung Hoa tiếm đoạt hoặc hủy hoại.

b. Nghiên cứu Tác phẩm Việt.

Việc khảo cứu hàng ngàn chữ Việt nguyên thủy, cùng với việc t́m hiểu và so sánh những tác phẩm cổ xưa, sẽ là nguồn phát hiện dồi dào của nhiều chứng tích lịch sử đích thực của Tộc Việt, về mọi phương diện.*13

      *13 - Đặc biệt dấu vết trong những tác phẩm có trước Khổng Tử (một số đă ‘được’ Khổng tử ‘san định’), như Kinh Dịch, Kinh Lễ, Kinh Thi, Kinh Thư, Kinh Đạo Đức...

Việc t́m hiểu tuyệt tác đồ đồng, đặc biệt Thạp và Trống Đông Sơn, cũng sẽ là những đóng góp và chứng cứ không thể thiếu cho việc xác định nguồn gốc của những tác phẩm kỹ thuật, mỹ thuật, văn học, lịch sử, văn hóa, và tri thức của thời kỳ trước khi nhóm dân du mục vùng Thiểm Tây thành h́nh Tộc Hoa.*14

      *14 - Đọc các bài về Nguồn Gốc Việt Nam của các Học thuyết, các bài 1301 tt.

*     *

5.3 Thực Trạng các Thủ Đô Trung Hoa.

a. Do cướp bóc.

Việc thủ đô An Dương, và các thủ đô khác của Trung Hoa, chất chứa nhiều tuyệt tác, không phải là dấu chỉ đương nhiên về tài trí và tŕnh độ của dân địa phương. Đó là do cướp bóc.

Việc cướp bóc của Trung Hoa không chỉ xảy ra trong các cuộc xâm lăng, mà c̣n là chính sách thường trực trường kỳ của chế độ triều cống, trong suốt lịch sử Trung Hoa.

Cống phẩm không chỉ là những sản phẩm quí giá nhất, mà c̣n là những nhân tài, những thợ lành nghề nhất.*15

      *15 - Thời Tam Quốc, hàng ngàn thợ khéo Việt Lạc bị đưa đi xây dựng thủ đô Kiến Nghiệp, Nam Kinh ngày nay.

b. Dấu chứng Văn minh Việt.

Đă không ngừng cướp bóc tài vật quí hiếm, th́ lạ ǵ thủ đô chất chứa nhiều phẩm vật tinh xảo, thượng hạng.

Đă không ngừng lùng bắt thợ giỏi, cướp bóc tri thức và tài khéo, th́ thủ đô cũng phải lập những cơ sở thích đáng cho các kỳ tài xử dụng, th́ lạ ǵ thủ đô có cơ xưởng và chất chứa nhiều tác phẩm tuyệt trần.

Tuy nhiên, tất cả đều không phải là dấu chứng tài trí của dân thủ đô, càng không phải của người tộc Hoa du mục sơ khai lạc hậu, chỉ trọng bạo lực.

Trái lại, đó là chứng cứ cho tŕnh độ văn minh tiên tiến của Tộc Việt, và của các dân tộc mà Trung Hoa áp đặt định kiến là man di mọi rợ, cần được họ khai hóa. [Thực ra, ngoài Tộc Việt, các dân tộc chung quanh không có ǵ đáng kể].

*     *     *     *

6. VIỆT LẠC THỜI HÙNG 3B, 1300-1046 TTL

6.1 Nền Văn hóa kiện toàn.

Vào Thời Hùng 3B, Việt Lạc đă kiện toàn một nếp sống đem lại thịnh vượng, thanh b́nh, hạnh phúc đích thực.

Nền Văn hóa nầy không chỉ phổ biến rộng răi trong toàn dân, mà c̣n được lưu truyền qua hàng trăm đời. Tất cả đều được truyền lại qua nếp sống từng ngày, qua thuần phong mỹ tục, qua các định chế, qua tục ngữ ca dao, và nhất là bằng lời truyền dạy, bằng những Truyền kỳ, những truyện tích hàm chứa biểu tượng trong từng câu, từng chữ.

Nhờ vậy, đồng thời với nếp sống đại chúng, ngày nay chúng ta c̣n có được Bộ Truyền Kỳ Tộc Việt, gồm tóm toàn bộ những kinh nghiệm Làm Người, những nguyên tắc sống, và tâm huyết của Tổ Tiên.*16

      *16 - Đọc Tinh hoa Văn Hóa Việt, chín Truyền Kỳ, các bài 2101 tt.

*     *

6.2 Thạp và Trống Đông Sơn.

a. Tuyệt kỹ Việt Lạc.

Vào thời kỳ nầy, trung tâm sản xuất đồ đồng Đông Sơn, ở Thanh Hóa, đă phát minh cách pha chế đồng thau đặc biệt và đúc nhiều thạp và trống đồng tuyệt kỹ.

Thạp và trống Đông Sơn không chỉ đặc biệt ở hợp chất, ở tiếng vang, mà c̣n độc đáo ở h́nh dạng và ở cách trang trí.

b. Kho tàng Văn hóa.

Tuyệt diệu hơn nữa, qua các hoa văn, qua cách trang trí và h́nh dạng độc đáo của Thạp và Trống Đông Sơn, Tổ Tiên Việt Lạc Sông Hồng đă mă hóa toàn bộ những ư niệm và học thuyết đă khởi phát từ trước thời Đế Nghiêu, cách đây hơn 4200 năm.

Nhờ đó, sau 3000 năm, ngày nay chúng ta c̣n có những Thạp và Trống chất chứa những bảo chứng của Học thuyết Việt cổ đại, hoàn thiện trước cả sự thành h́nh của Tộc Hoa.*17

      *17 - Về Thạp và Trống, đọc bài 1302. Thạp và Trống đồng Việt Nam, phần 1.

c. Chữ Việt Đồ Đồng.

Ư thức những kỳ diệu trong nghệ thuật đúc đồng, và nhất là ghi nhớ công tŕnh tác tạo và những kư thác tuyệt vời vào Thạp và Trống, Tổ tiên Lạc Hồng đă tạo thêm một chữ ‘Việt’ mới, xứng với tâm huyết và niềm hănh diện của ḿnh.

Thay v́ dùng chữ Việt gồm h́nh ảnh vị Thủ Lănh  trên Thuyền vượt biển , Tổ Tiên dùng chữ Việt gồm vị Thủ Lănh  và chữ Kim .*18

 

      *18 - Về chi tiết h́nh vẽ và các nét của chữ Việt 越, đọc thêm bài 1303. Văn Minh Văn Hóa Việt Nam trên Thạp và Trống Đồng, đoạn 2.4.

*     *

6.3 Gia sản Tổ Tiên.

Ngoài ra, ṛng ră trong suốt mấy ngàn năm qua, Tổ Tiên Việt Lạc Sông Hồng, c̣n để lại biết bao sản nghiệp, di vật, tài liệu và tác phẩm quư giá ở mọi phương diện.

Tiếc thay, trong thời Trung Hoa xâm lấn và hơn 800 năm Bắc thuộc, tất cả đă bị người Trung Hoa hủy hoại, soán đoạt, xuyên tạc, sửa đổi, và khỏa lấp.

Dầu vậy, xuyên qua những soán đoạt, xuyên tạc, sửa đổi, và khỏa lấp đó, nhiều di sản của Tổ Tiên vẫn c̣n kiên tŕ tồn tại, đang chờ đợi chúng ta khám phá, thu góp, và trân quư.

*     *     *     *

7. VẤN ĐỀ VIỆT LẠC VÀ ĐỒNG Đ̀NH

7.1 Tên Lạc.

a. Việt Thượng, Rùa Thần, và Sách Lạc.

Sách vở Trung Hoa ghi Phục Hy, 2879 ttl, đă được Rùa Thần ở Lạc Hà cho đồ biểu. Nhờ đó, ông tính ra Âm Dương và Tám Quẻ tiên thiên.*19

      *19 - Nên gọi là Hà Đồ. Một số sách giải thích Hà Đồ là do long mă từ Hoàng Hà.

Gần 700 năm sau, năm Đế Nghiêu thứ 5, 2191 ttl, Đế Nghiêu cũng được sứ giả Việt Thượng Sông Hồng dâng Rùa Thần, trên lưng Rùa có chữ viết, có lịch, có sách.*20

      *20 - Đọc bài 1104. Tộc Việt Thời Hùng 1, đoạn 5.4.

Cũng theo sách vở Trung Hoa, Đại Vũ, 2070 ttl, cũng được Rùa Thần cho Sách Lạc.*21

      *21 - Đọc bài 1105. Tộc Việt Thời Hùng 2, đoạn 3.3.

Thời khai sáng Nhà Chu, 1046 ttl, Chu Văn Vương cũng học Sách Lạc, viết Kinh Dịch. Con ông là Chu Công Đán lại tiếp sứ giả Việt Thượng, và viết Chu Lễ.*22

      *22 - Đọc bài 1107. Việt và Hoa Thời Hùng 4A, phần 5.

* Như thế,

Theo sách vở Trung Hoa, từ Phục Hy, Đế Nghiêu, Đại Vũ, tới Chu Văn Vương, Chu Công Đán, truyền thuyết về Âm Dương, Kinh Dịch, đều đi chung với Rùa Thần, với đồ biểu, với chữ viết trên lưng Rùa, với Sách Lạc, và với Việt Thượng.

Hơn nữa, chữ Việt Sách Lạc 粤 lại là chứng cứ Tổ Tiên Việt Lạc khôn thiêng đă dùng chính h́nh ảnh ‘Rùa Thần mang Sách Lạc’ ghi lại danh xưng và dấu ấn của riêng ḿnh.*23

      *23 - Đọc bài 1104. Tộc Việt Thời Hùng 1, mục 5.4e.

b. Dân Lạc.

Như thế, với Rùa Thần từ Việt Thượng Sông Hồng, với đồ biểu trên lưng Rùa Thần có tên là Sách Lạc, với chữ Việt là h́nh vẽ Rùa Thần mang Sách Lạc 粤, tên của Dân Việt vùng Việt Thượng Sông Hồng, nơi phát xuất Rùa Thần và Sách Lạc, là ‘Lạc’. Dân Việt Sông Hồng tự xưng là Lạc.

Như thế, cho đến hiện nay, toàn thể vùng Việt Thượng đều mang tên Việt với chữ Việt là Rùa Thần mang Sách Lạc 粤, th́ họ cũng là dân Lạc. Toàn thể Việt Thượng là dân Lạc.

* Tên của Dân Việt vùng Việt Thượng là Lạc. Tuy nhiên, khi nhấn mạnh đặc tính Việt, khác với Hoa, th́ dùng tên ‘Việt Lạc’.

*     *

7.2 Ảnh Hưởng của Dân Lạc.

1.Theo truyền thuyết Phục Hy gặp Rùa Thần, ảnh hưởng của dân Lạc đă xuất hiện ở Đồng Đ́nh từ đầu Thời Hùng.

Tuy nhiên, hành trạng Phục Hy có nhiều huyền thoại hơn là truyền thuyết. V́ vậy, Phục Hy gặp Rùa Thần có thể là do gán ghép của thời sau.*24

      *24 - Các bản văn về Phục Hy được sáng tác sớm nhất cũng sau Phục Hy hơn 2000 năm.

2.Việc Đế Nghiêu được Sứ giả Việt Thượng dâng Rùa Thần, năm 2191 ttl, gần với hiện thực hơn.

Sở dĩ vậy, v́ không những lư lịch Đế Nghiêu và truyền thuyết Rùa Thần có nhiều chi tiết hiện thực hơn, và nhất là v́ đă ghi nhận nguồn gốc Việt Thượng của Rùa Thần. Đây là nguồn gốc mà truyền thống tiếm đoạt của Trung Hoa không muốn nhắc tới.

Hơn nữa, ngoài truyền thuyết của Trung Hoa, chính dân Việt Lạc cũng có truyền thuyết đặc biệt nhắc nhớ sự kiện nầy. Dân Việt Lạc đă lấy năm 2191 ttl làm cứ điểm đánh dấu sự trổi vượt của ḿnh. Thời trước là ‘Việt Nam có 4000 năm văn hiến’, hiện nay là ‘4200 năm văn hiến’.*25

      *25 - 2191 ttl + 2013 dl = 4204 năm.

Như vậy, Tổ Tiên Việt Sông Hồng đă tự xưng là Lạc ít nhất từ thời cách đây 4200 năm.

Ngoài ra, việc ‘Đế Nghiêu chép lại lịch’ cũng chứng tỏ ở thời điểm nầy, nền Văn minh và Văn hóa Lúa Nước của Dân Lạc Sông Hồng không chỉ trổi vượt mà c̣n ảnh hưởng tới vùng Đồng Đ́nh.

3.Truyền thuyết Đại Vũ học Sách Lạc mà biết cách trị thủy và trị dân, không chỉ ghi nhận Dân Lạc Sông Hồng đă tăng triển mau chóng về kỹ thuật và tri thức, mà c̣n ảnh hưởng tới toàn bộ việc phát triển của vùng Việt Hạ.

4.Việc Chu Văn Vương và Chu Công Đán học Sách Lạc để viết Kinh Dịch và Chu Lễ, lại một lần nữa xác chứng sự tăng triển liên tục và ảnh hưởng của Dân Lạc Sông Hồng trên toàn thể Tộc Việt và trên toàn bộ cơ cấu tổ chức, học thuật, và xă hội của nhóm bộ tộc du mục vừa thành lập Nhà Chu ở vùng thung lũng Sông Vị.

5.Như thế, từ hơn 4200 năm qua, học thuật và văn hóa của Dân Lạc Sông Hồng đă trổi vượt và ảnh hưởng tới toàn bộ lịch sử vùng Á Đông.*26

      *26 - Qua Thạp và Trống đồng Đông Sơn, nhiều ư niệm và học thuyết về Âm Dương, Ngũ Hành, Đạo Đức... cũng có nguồn gốc Việc Lạc Sông Hồng.

*     *

7.3 Dân Lạc và vùng Đồng Đ́nh.

a. Thời Đế Nghiêu.

Văn minh và văn hóa của Dân Lạc Sông Hồng đă ảnh hưởng tới vùng Đồng Đ́nh từ đời Đế Nghiêu.

Tuy nhiên, từ đó tới thời Ân Cao Tôn, chưa thấy chứng cứ lúc nào vùng Đồng Đ́nh được kể là đất Lạc.

Lư do thiếu vắng truyền thuyết của thời kỳ nầy, là v́ sau khi hùng mạnh, tộc Hoa đă tiếm nhận tất cả quá khứ của Tộc Việt, đă biến đổi và chuyển dời tất cả lên vùng Hoàng Hà.

b. Thời Ân Cao Tôn.

Sở dĩ chúng ta có di chứng thời Ân Cao Tôn, là v́ Nhà Ân ở vùng Bắc Sông Hoài, và được sách vở Trung Hoa thời sau ghi nhận như là lịch sử của họ.

Theo sách vở Trung Hoa, năm 1218 ttl Ân Cao Tôn đem quân đánh chiếm vùng Đồng Đ́nh gần sông Dương Tử. Sau 3 năm, thất bại.

Đang khi đó, Việt Lạc cũng có Truyền Kỳ Phù Đổng với mọi chi tiết của việc Ân Cao Tôn xâm lấn và bị tướng Phù Đổng đánh bại.*27

      *27 - Đọc lại phần trên, đoạn 4.2.

Như thế, ngoài những chi tiết khác, điều đáng ghi nhận là vào thời kỳ đó, vùng Đồng Đ́nh đă là đất của Việt Lạc.

Sự kiện nầy c̣n được xác chứng bởi những biến cố ở các thời sau.

c. Thời Tần - Triệu Đà.

Năm 214 ttl, Nhà Tần khởi sự xâm lăng vùng đất Việt Lạc ở Hồ Nam, Quảng Tây, Quảng Đông. Nhưng thất bại.*28

      *28 - Đọc bài 1108. Việt và Hoa Thời Hùng 4B-C, đoạn 3.3.

Năm 207 ttl, tướng Triệu Đà chiếm phần đất nay là Quảng Tây Quảng Đông, và tiếp tục đánh Hồ Nam, vùng Đồng Đ́nh của Việt Lạc.

d. Thời Đức Đại Đế Đồng Đ́nh Lĩnh Nam.

Năm 40 dl, trong mấy tháng, quân khởi nghĩa do Đức Trưng Trắc lănh đạo, đă chiếm lại 65 thành.

Tuy nhiên, trong suốt 2000 năm qua, sách vở Trung Hoa đă giảm thiểu và xuyên tạc chiến công hiển hách nầy.

Hiện nay đă có khảo cứu về địa bàn hoạt động của quân khởi nghĩa đương thời. Việc khảo cứu căn cứ trên những dấu vết lịch sử, tại hiện trường, và đặc biệt qua nhiều đền thờ, thần tích của các Vị Anh Hùng ở vùng đất đă xảy ra chiến trận.

Kết quả xác chứng nghĩa quân Việt Lạc đă chiếm lại toàn thể đất Việt Lạc, gồm cả vùng Lĩnh Nam và vùng Đồng Đ́nh, gồm cả Hồ Đồng Đ́nh.*29

      *29 - Đọc bài 1110. Đại Đế Đồng Đ́nh Lĩnh Nam, đoạn 5.3, và bản đồ.

e. Truyện Hồng Bàng.

Năm 535 dl, vị quan Trung Hoa là Lịch Đạo Nguyên đă viết Truyện Hồng Bàng trong quyển Thủy Kinh Chú.

Dầu nhiều chi tiết đă bị sửa đổi do mưu đồ đồng hóa dân Việt vào tộc Hoa, Truyện Hồng Bàng cũng đă ghi nhận bờ cơi của Hùng vương, Việt Lạc, ‘Đông giáp Nam Hải, tây đến Ba Thục, Bắc đến Hồ Đồng Đ́nh, Nam đến nước Hồ Tôn Tinh (Chiêm Thành)’.*30

      *30 - Đọc bài 1403. Nguồn gốc Tiên Rồng, phần 2, câu 85.

Như vậy, dầu vùng Đồng Đ́nh đă bị Nhà Hán tách ra khỏi phần đất Việt Lạc, hơn 600 năm sau, không chỉ người Tộc Việt, mà cả quan lại Trung Hoa cũng c̣n ghi nhận ‘Bắc đến Hồ Đồng Đ́nh’ là đất Việt Lạc.

_____________________­­­­

Nguyễn Thanh Đức 2013.

Trở về Đầu Bài

 


Mời đọc tiếp các bài :

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

Xem các bài viết khác trong Paul Nguyễn Đức Sách , Khoá 7 GHHV Đà Lạt Việt Nam.