LƯỢC SỬ TỘC VIỆT từ Năm 5000 ttl

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

Holy

 

TÓM GỌN 5000 năm SỬ VIỆT XƯA, 5000 ttl - 43 dl

 

1.  THỜI KHỞI NGUYÊN : 5000-2879 ttl.

2. THỜI HÙNG : 2879-180 ttl.

3. THỜI HÙNG 1 : 2879-2070 ttl.

4. THỜI HÙNG 2 : 2070-1600 ttl.

5. THỜI HÙNG 3 : 1600-1046 ttl.

6. THỜI HÙNG 4 : 1046-180 ttl.

7. THỜI SUY VI : 180 ttl - 906 dl.

8. THỜI PHỤC HƯNG : từ 906 dl.

9. GHI CHÚ

1. THỜI KHỞI NGUYÊN : 5000-2879 TTL [2121 năm]

1.1 Hai Ông Bà Tổ và vùng Đất Khởi Nguyên.

a. Hai Ông Bà Khởi Tổcủa Tộc Việt ở vùng Hồ Đồng Đ́nh, phía nam trung lưu sông Dương Tử, khoảng năm 5000 ttl, cách đây 7000 năm.*1

Từ đó, Dân Việt ngày thêm đông đúc, và tỏa lan khắp các vùng chung quanh. Vùng sông hồ Đồng Đ́nh đă giúp Dân Việt thạo nghề đánh cá và nông nghiệp lúa nước.

Nhờ nhiều thuận hợp đặc biệt của vùng Đất Tổ Đồng Đ́nh, dân Việt đă phát triển một nền Văn hóa Nông nghiệp Lúa nước nổi bật hơn những nền văn hóa lúa nước khác. (Bản đồ 1).*2

 

     

b. Di tích Tiêu biểu Hai Ông Bà Tổ.

1. Mấy trăm triệu con cháu.Ngày nay chúng ta không c̣n di tích của Hai Ông Bà Tổ. Tuy nhiên, mấy trăm triệu con cháu Tộc Việt, trên vùng đất mênh mông Á Đông, với một nền Văn hóa Việt đặc biệt, là di tích sống động và trường tồn của Hai Vị Thánh Tổ Linh Thiêng.

2. Bà Tiên Ông Rồng.Dân Việt coi Mẹ ḿnh là Bà Tiên và gọi Cha ḿnh là Ông Rồng. Rồi theo đà phát triển, với t́nh kính quư và biết ơn sâu xa đối với Hai Vị Tổ Đầu Tiên, Tổ Tiên ta đă tôn Hai Ngài thành Biểu Tượng Tiên Rồng Linh Thiêng cao quư nhất của Dân Việt. Dân Việt âu yếm gọi Ông Bà Tổ là Mẹ Tiên và Cha Rồng, và tự xưng là Con cháu Tiên Rồng.*3

*     *

1.2 Ba Giai đoạn Thời Khởi Nguyên.

a. Ba Giai đoạn 3 Vùng.

V́ hạ lưu sông Dương Tử c̣n úng nước, và v́ thượng lưu Dương Tử núi rừng hiểm trở, Dân Việt đă phát triển về hướng thượng lưu Sông Tương. V́ vậy, vùng nầy được gọi là Việt Thượng.

Với thời gian, Dân Việt vượt thượng lưu Sông Tương, tiến về Nam và phát triển đặc biệt với 3 Trung tâm chính là vùng Đồng Đ́nh Sông Tương, lưu vực Tây Giang, và lưu vực Sông Hồng Sông Mạ. (Bản đồ 2).*4

b. Đặc điểm.

Biệt tài trên sông nước là niềm hănh diện của Tộc Việt từ thời Khởi Nguyên ở vùng Hồ Đồng Đ́nh cho đến hiện nay. Trên đường Nam tiến, đặc biệt với việc vượt biển đi về giữa cửa Tây Giang và Sông Hồng, dân Việt phương Nam đă phát triển tuyệt nghệ vượt biển.

Hơn nữa, theo khảo cổ hiện nay, từ nhiều ngàn năm trước, nhà sàn mái cong là đặc điểm của vùng Sông Hồng xuôi nam.*5

c. Di tích Tiêu biểu Thời Khởi Nguyên, 5000-2879 ttl.

1. Chữ Việt Vượt Biển 越.Hănh diện với tuyệt nghệ vượt biển, h́nh ảnh vị Thủ Lănh trên Thuyền vượt biển đă trở thành biểu hiệu của dân Việt phương Nam. Từ đó, h́nh ảnh nầy trở thành chữ Việt 越 cho toàn thể Dân Việt.*6

2. Chữ Thượng Nhà sàn Mái cong. Chính h́nh vẽ nhà sàn mái cong là nguồn gốc của chữ Thượng 常.

Như vậy, chữ Việt 越 là do Dân Việt phương Nam, chữ Thượng 常 được hiểu là dân Việt vùng Sông Hồng.

*     *     *     *

2. THỜI HÙNG : 2879-180 TTL [2699 năm] 

a. Thời Hùng khởi đầunăm 2879 ttl, hơn 2000 năm sau Ông Bà Tổ, khi dân Việt đă tỏa lan khắp vùng Á Đông. Ngoài 3 vùng phát triển chính, Tộc Việt cũng đă có mặt trên khắp vùng từ Hồ Đồng Đ́nh, rải rác dọc theo Sông Dương Tử ra tới Biển, lên phía Bắc tới ranh thiên nhiên Sông Hoài Tần Lĩnh, về miền rừng núi phía Tây tới sông Cửu Long, và xuống phương Nam tới vùng đường ranh Hải Vân.*7

Những điều kiện địa lư và khí hậu đă biến 2 vùng Đồng Đ́nh và Sông Hồng thành 2 trung tâm Nông nghiệp Lúa nước quan trọng nhất trong vùng. (Bản đồ 3).*8

b. Di tích Tiêu biểu Đầu Thời Hùng, 2879 ttl.

- 5000 năm lịch sử. Dân Việt ghi nhớ năm Khởi đầu Thời Hùng với việc liên tục đếm thời gian. Hiện nay ta có câu : ‘Dân Việt có 5000 năm lịch sử’. [2879+2013 = 4892].*9

c. Thời Hùng kết thúcnăm 180 ttl, khi trị sở của Việt Lạc là Thành Ốc của Vua An Dương, nay là Cổ Loa, bị Triệu Đà xâm chiếm.*10

Thời Hùng từ 2879 tới 180 ttl, gồm 2699 năm.

* Thời Hùng bao trùm tất cả mọi biến cố của Tộc Việt. Tuy nhiên, sách vở Trung Hoa đă đánh lận một phần lịch sử Tộc Việt thành của họ. Dầu vậy, để chia Thời Hùng, ta có thể theo các thời kỳ sẵn có.*11

Thời Hùng có 4 thời kỳ lớn.

*     *     *     *

3. THỜI HÙNG 1 : 2879-2070 TTL - gồm cả thời Tam Hoàng Ngũ Đế  [809 năm].

Thời nầy chia là 2 giai đoạn.

3.1 Thời Hùng 1A : 2879-2700 ttl - gồm cả thời Tam Hoàng [179 năm]. 

a. Ba Vị Tam Hoànglà Nữ Oa, Phục Hy, và Thần Nông. Theo truyền thuyết, Tam Hoàng đă sống trước khi tộc Hoa thành h́nh hơn 1800 năm [tộc Hoa thành h́nh năm 1046 ttl ở vùng Thiểm Tây khô cằn]. Lại nữa, từ cách gọi tên tới tiểu sử , Tam Hoàng đều thuộc nền văn hóa nông nghiệp lúa nước. V́ vậy, quê hương của các Vị chỉ có thể là vùng Hồ Đồng Đ́nh, và các Vị là Dân Việt.*12

b. Di tích Tiêu biểu Thời Hùng 1A, 2879-2700 ttl.

Tam Hoàng :Nữ Oa mặc áo lông chim, Nữ Oa vàPhục Hycó đuôi rắn, thuộc văn hóa Tiên Rồng của dân Việt.Thần Nônglà vị thần của vùng Nông nghiệp lúa nước. [không thể là vị thần của sa mạc du mục].*13

*     *

3.2 Thời Hùng 1B : 2700-2070 ttl - gồm cả thời Ngũ Đế [630 năm].

a. Ngũ Đếgồm : Hoàng Đế, Chuyên Húc, Đế Khốc, Đế Nghiêu, Đế Thuấn. Cũng như đối với Tam Hoàng, sách vở Trung Hoa đă đánh lận Ngũ Đế thành tổ của tộc Hoa. Tuy nhiên, lư lịch của Các Ngài chứng tỏ Các Ngài thuộc nền văn hóa gốc nông nghiệp lúa nước của Tộc Việt, ở vùng Đồng Đ́nh. [Khác hẳn với tộc Hoa thuộc nền văn hóa gốc du mục].*14

Ngoài vùng lúa nước Đồng Đ́nh, các Trung tâm phát triển khác của Tộc Việt, là Tây Giang và Sông Hồng, cũng tiếp tục phát triển. Đây cũng là thời điểm Dân Việt Thượng vùng Sông Hồng xác định tính cách trổi vượt của ḿnh, và tự xưng là Lạc.*15

b. Đặc điểm.

1. Rùa Việt Thượng.Truyền thuyết thời Đế Nghiêu năm thứ 5, 2191 ttl, có Sứ giả Việt Thượng dâng Rùa ngàn năm, trên mu có ghi chữ... Đế Nghiêu chép lại và gọi là Quy Lịch.*16

Đang khi đó, không chỉ h́nh ảnh gốc của chữ Việt 越 [Vượt biển] và chữ Thượng 常 [Nhà sàn mái cong] đều chỉ phương Nam và vùng Sông Hồng, [đoạn trên, 1.2b], mà cho tới hiện nay, khắp vùng Á Đông, Rùa ngàn năm cũng chỉ có ở lưu vực Sông Hồng và Sông Mạ. [Hồ Hoàn Kiếm].*17

 Như vậy, vào thời đó, 2191 ttl, dân Việt Sông Hồng đă có chữ viết, đă có lịch, và đă loan truyền tới các vùng khác.

2. Rùa thần Sách Lạc.Cuối Thời Hùng 1B, lại có truyền thuyết Đại Vũ được Rùa thần trên mu ghi Sách Lạc. Sách Lạc được biểu trưng bằng 9 nhóm chấm trên lưng Rùa Thần. Nhờ đó, Đại Vũ học được cách trị thủy và cách trị dân.*18

 Như vậy, Rùa thần Việt Thượng và Rùa thần Sách Lạc có cùng một nguồn gốc và cùng một nội dung. Chỉ khác ở chỗ nội dung Rùa thần Sách Lạc súc tích và chi tiết hơn.

c. Di tích Tiêu biểu Thời Hùng 1B, 2700-2070 ttl.

1. Rùa thần ngàn năm.Khắp vùng Á Đông, chỉ có vùng Sông Hồng Sông Mạ là có Rùa khổng lồ ngàn năm.

2. Chữ Việt Sách Lạc.Hơn nữa, dân Việt Sông Hồng c̣n dùng h́nh ‘Rùa thần mang Sách Lạc’ làm biểu hiệu riêng. H́nh ‘Rùa thần mang Sách Lạc’ đă trở thành chữ Việt 粤 riêng của dân Lạc.*19

3. 4200 năm Văn hiến.Để ghi nhớ thời dân Việt Sông Hồng đă có thể phổ biến chữ viết và kiến thức của ḿnh, Tổ Tiên ta c̣n có câu ‘Chúng ta có 4000 năm Văn hiến’. Hiện nay đă là 4200 năm. [2191+2013 = 4204].*20

*     *     *     *

4. THỜI HÙNG 2 : 2070-1600 TTL [470 năm]

Thời Hùng 2 gồm cả Nhà Hạ :

4.1 Thời Hùng 2A : 2070-1800 ttl - gồm cả Tiền Hạ [270 năm].

a. Năm 2070 ttl, sau khi theo Sách Lạc để khai thông đường thủy, thoát nước vùng hạ lưu sông Dương Tử, Đại Vũ trở thành người cai trị vùng đất mới khai phá, tức là vùng Đất Hạ. Sau đó, Ông thành lập Nhà Hạ.*21

Cũng vậy, tuy sách vở Trung Hoa chỉ chú trọng tới Nhà Hạ, mà họ đánh tráo thành tổ tiên người Hoa, ngoài Việt Hạ, các vùng Việt khác vẫn tiếp tục phát triển mạnh. Đặc biệt, qua truyền thuyết Đại Vũ được Sách Lạc, việc phát triển của vùng Sông Hồng đă ảnh hưởng tới kỹ thuật trị thủy và đường lối cai trị của Đại Vũ.

Theo khảo cứu hiện nay, nhờ phát minh chiếc cày cho trâu kéo, vùng Việt Thượng Sông Hồng và vùng Việt Hạ đă phát triển mạnh về kinh tế, về cuộc sống, cũng như về nhân số. (Bản đồ 4).*22

b. Di tích Tiêu biểu Thời Hùng 2A, 2070-1800 ttl.

1. Chữ Hạ Trâu cày.  H́nh vẽ con trâu kéo cày trở thành biểu hiệu của Việt Hạ đương thời. Thời gian sau, h́nh vẽ trở thành chữ Hạ 夏.

2. Chữ Hồng Thủy Ngưu.Đang khi đó, thay v́ dùng h́nh vẽ trâu kéo cày, người Việt Lạc Sông Hồng viết tên Hồng 洚 một cách trí thức hơn [v́ đă có chữ viết từ lâu], bằng các chữ Thuỷ , Ngưu , và h́nh cái cày . Ngưu là Ḅ, thủy ngưu là Trâu.*23

 HỒNG

*     *

4.2 Thời Hùng 2B : 1800-1600 TTL - gồm cả Hậu Hạ [200 năm].

a. Từ năm 1800 ttl,người dân Việt Hạ đă phát triển mạnh, và đă vượt Sông Hoài, lên lưu vực Hoàng Hà. (Bản đồ 5).*24

b. Di tích Tiêu biểu Thời Hùng 2B, 1800-1600 ttl.

Khảo cổ hiện nay coi vùng đất Sông Vị chảy vào Hoàng Hà là đất Nhà Hạ.

*     *     *     *

5. THỜI HÙNG 3 : 1600-1046 TTL [554 năm]

Thời Hùng 3 gồm cả Nhà Thương.

5.1 Thời Hùng 3A : 1600-1300 ttl - gồm cả Tiền Thương [300 năm].

a. Năm 1600 ttl,sau 200 năm được trợ lực bởi kỹ thuật, văn hóa, và nhân sự của Dân Việt mới nhập cư, dân địa phương vùng đông bắc Sông Hoài đă có thể thành lập Nhà Thương. (Bản đồ 6).*25

Trong thời kỳ nầy, dân Việt vùng Dương Tử cũng phát triển mạnh, đặc biệt xuất sắc nghề đúc đỉnh và vạc đồng.*26

Đang khi đó, dân Việt Lạc Sông Hồng trổi vượt trong nghề đúc trống đồng. Cho tới hiện nay, vùng Việt Lạc vẫn là nơi phát hiện nhiều trống đồng cổ nhất. Ngoài Việt Nam có 360 trống đồng cổ, trong số 1460 trống đồng cổ ở Trung Hoa, năm 1988, Quảng Đông: có 230 trống, Quảng Tây: 560, Vân Nam: 160, Quư Châu: 88, Hồ Nam: 27. (Bản đồ 7).*27

b. Di tích Tiêu biểu Thời Hùng 3A, 1600-1300 ttl.

1. Đông Di.Dầu gom Nhà Thương thành lịch sử Trung Hoa, dân Hoa vẫn coi Nhà Thương là Đông Di, tức là dân mọi rợ ở phía Đông, không phải tộc Hoa. (Bản đồ 8).*28

2. Đồ đồng Dương Tử. Càng ngày càng nhiều phát hiện ở các di chỉ 2 bên bờ Dương Tử.*29

 

3. Văn minh Trống đồng Việt Lạc.Dầu là hiện nay, ngoài vùng Việt Lạc, các vùng khác hầu như không có trống đồng cổ.

*     *

5.2 Thời Hùng 3B : 1300-1046 ttl - gồm cả Hậu Thương / Ân [254 năm].

a. Năm 1300 ttl,Nhà Thương dời đô tới An Dương, thuộc vùng đất Ân. V́ vậy, c̣n gọi là Nhà Ân. Nhà Ân trở thành hùng mạnh, và lấn chiếm vùng phía nam Sông Hoài. (Bản đồ 9).*30

Năm 1218 ttl,Ân Cao Tôn xâm lăng vùng Đồng Đ́nh của Việt Lạc. Đây là thời cường thịnh nhất của Nhà Ân. Dầu vậy, 3 năm sau, Ân Cao Tôn bị dân ta đánh bại. Tuy nhiên, thời gian xâm lăng đă đủ để Ân Cao Tôn cướp bóc Dân Việt ở toàn vùng sông Dương Tử. (Bản đồ 10).*31

Do đó, thủ đôAn Dương trở thành kho chứa báu vật, đồ đồng và chữ viết, gia sản của Dân Việt.

Hiện nay đă khám phá tại An Dương hàng ngàn đồ đồng, và khoảng 5000 chữ viết trên xương, trong đó có hơn 3000 chữ đă chuẩn xác. Tuy nhiên, tại An Dương không có dấu vết của chữ viết thời sơ khai, hoặc của giai đoạn sơ khai của kỹ nghệ đúc đồng. Tất cả đều đột hiện ở An Dương, từ 1300 - 1046 ttl, từ khi cướp phá dân Việt phương Nam. [Hơn 170 năm trước khi tộc Hoa thành h́nh].*32

Đang khi đó, dân Việt Lạc Sông Hồng, Lạc Hồng, đă kiện toàn một nếp sống đem lại thịnh vượng, thanh b́nh, và hạnh phúc. Vào cuối Thời Hùng 3B, kỹ thuật đúc đồ đồng của Lạc Hồng đă bước vào thời tuyệt kỹ.*33

b. Di tích Tiêu biểu Thời Hùng 3B, 1300-1046 ttl.

1. Truyền kỳ Phù Đổng.Cuộc chiến đấu chống Ân Cao Tôn đă trở thành Truyền kỳ dạy Việc Cứu Nước.*34

 

2. Chữ Viết và Đồ Đồng của Dân Việt. 5000 chữ viết, hàng ngàn đồ đồng.

3. Tuyệt tác đồ đồng Việt Lạc,đặc biệt Thạp và Trống.

 *     *     *     *

6. THỜI HÙNG 4 : 1046-180 TTL [866 năm]

6.1 Thời Hùng 4A : 1046-771 ttl - đồng thời với Tây Chu [275 năm].

a. Năm 1046 ttl,sau thời gian tụ tập các bộ lạc du mục ở vùng Thiểm Tây khô cằn giá lạnh, bộ tộc Chu thành lập Nhà Chu ở thung lũng Sông Vị. Từ đó, tộc Hoa thành h́nh.*35

Tộc Hoa thuộc nền văn hóa gốc du mục, trọng vũ lực, hiếu thắng, chuyên cướp bóc... Về lănh thổ, dân số, văn minh, văn hóa, sức mạnh quân sự... tộc Hoa đă chỉ bằng một phần nhỏ của dân Việt đương thời. (Bản đồ 11)*36

 Đang khi đó, dân Việt vùng Dương Tử lại đă có Nước Sở và Nước Việt hùng mạnh. [Tuy nhiên, thời kỳ nầy, sách vở Trung Hoa chỉ biết tới nước Sở ở Bắc Dương Tử]. Sách vở Trung Hoa chê ghét phục sức, tính t́nh, phong tục, ca nhạc nước Sở, v́ khác biệt với tộc Hoa du mục. Sở hùng mạnh từ năm 1030 - 223 ttl. (Bản đồ 12).*37

 

Dân Việt Lạc vùng Sông Hồng cũng đă trở thành đông đúc, trù phú, phồn thịnh, và phát triển vượt bực về mọi phương diện, đặc biệt về văn hóa, văn học, về sách vở, tư tưởng, học thuyết.*38

Đặc điểm tuyệt vời của Lạc Hồng là đúc Thạp và Trống đồng để lưu truyền nền Văn minh và Văn hóa Việt, và nhất là để mă hóa toàn bộ học thuyết Việt, từ học thuyết Âm Dương Tám Quẻ, tới học thuyết Tiên Rồng, Đất Trời Năm Hành, Đạo và Đức.*39

Cũng vậy, với chữ viết thuần thục từ hơn 1000 năm, với việc thấu triệt toàn bộ Học thuyết, việc Lạc Hồng ghi chép thành Kinh Dịch, Kinh Lễ, Kinh Tiên Rồng, Kinh Đất Trời, Kinh Đạo Đức... cũng là đương nhiên. [Đang khi đó, tộc Hoa du mục sơ khai lạc hậu vừa thành h́nh].*40

b. Di tích Tiêu biểu Thời Hùng 4A, 1046-771 ttl.

1. Đồ đồng nước Sở có nhiều h́nh và trang trí chim, rắn.

 

2. 3000 năm Học thuyết Lạc Hồng. Trên Thạp Đào Thịnh và Trống Ngọc Lũ, Tổ Tiên Lạc Hồng đă lưu truyền toàn bộ học thuyết Việt.

Tiêu biểu : sau đây là nguồn gốc tên và chữ : - ‘Âm’ do tiếng Việt ‘Om’ là cái thạp, chữ ‘Âm’ là do h́nh vẽ cái ‘Om’. - ‘Dương’ do tiếng Việt ‘Rưng’ là cái trống, chữ ‘Dương’ là do h́nh vẽ cái ‘Rưng’. - Chữ ‘Dịch’ là do h́nh cái Om trên cái Rưng.*41

              

3. Chữ Việt Đồ Đồng.Hănh diện và trao truyền cho con cháu thành công của ḿnh, dân Việt Lạc Sông Hồng đă sáng tạo một chữ Việt thứ ba 鉞. Ngoài việc dùng chữ Việt 越 gồm h́nh ảnh vị Thủ Lănh  trên Thuyền vượt biển, Tổ Tiên dùng thêm chữ Việt 鉞 gồm vị Thủ Lănh  và chữ Kim 金,đ đng.*42

Ghi dấu3000 năm Tuyệt kỹđồ đồng, mà cũng là 3000 năm Học thuyết Lạc Hồng.

4. Tác phẩm của Lạc Hồng.

                  

*     *

6.2 Thời Hùng 4B : 771-207 ttl - đồng thời với Đông Chu và Tần [564 năm].

a. Năm 771 ttl,nhóm du mục Khuyển Nhung từ Ninh Hạ xâm chiếm vùng Sông Vị, và trở thành Nhà Tần. Nhà Chu chạy về phía đông, nên gọi là Đông Chu. Du mục Tần tàn bạo hơn du mục Chu. Dân trong vùng sống trong hơn 500 năm loạn lạc. Năm 221 ttl, Tần diệt tất cả các nước chung quanh, và thành lập nước Trung Hoa, với Tần Thủy Hoàng.*43

Các biến động ở miền bắc đă lan xuống phần đất giữa Sông Hoài và Dương Tử của Dân Việt. Vùng nầy bị kết chung với miền bắc, mà Trung Hoa gọi là Trung Nguyên.*44

Miền Nam Dương Tử có Nước Việt, thủ đô là Cối Kê [do Đại Vũ thành lập từ 1600 năm trước], trở thành hùng mạnh. Việt Câu Tiển tiến lên phía bắc, chiếm nước Ngô. (Bản đồ 13).*45

 

Đang khi đó, Dân Việt Lạc ở vùng Đồng Đ́nh và Việt Thượng vẫn tiếp tục phát triển trong thanh b́nh, và sáng tạo nhiều tuyệt tác tri thức cũng như kỹ thuật.*46

Dân Việt Lạc cũng chứng tỏ hùng mạnh qua việc chiến thắng quân Tần. Năm 214 ttl, Tần Thủy Hoàng sai Đồ Thư kéo 50 vạn quân tinh nhuệ, vừa thống nhất Trung Nguyên, xâm lăng vùng đất Việt Lạc. Đây là lần đầu tiên Việt Lạc bị ảnh hưởng của Trung Hoa. Nhưng sau 3 năm, Đồ Thư bại trận và bị giết.*47

b. Di tích Tiêu biểu Thời Hùng 4B, 771-207 ttl.

1. Nước Việt Chiết Giang.Việt Câu Tiển là một trong Ngũ Bá thời Xuân Thu.

 

2. Việt Lạc đánh bại quân Tần.Đoàn quân 50 vạn của Tần Thủy Hoàng bị đại bại ở Việt Lạc.

 

*     *

6.3 Thời Hùng 4C : 207-180 ttl : Việt Lạc với Triệu Đà [27 năm].

a. Năm 207 ttl,tướng Triệu Đà chiếm được một vùng của Việt Lạc, nay thuộc Quảng Đông và Quảng Tây, và thành lập nước Nam Việt.

Tuy nhiên, v́ muốn lập một đế quốc riêng, Triệu Đà đă tự ḿnh thay đổi theo phong tục, cách sống của Dân Việt Lạc, và củng cố mọi thể chế kinh tế, xă hội, quốc pḥng Việt.*48

Đang khi đó, vùng Việt Lạc Đồng Đ́nh c̣n có Trường Sa Vương. Vùng Việt Lạc Sông Hồng, trung tâm của Việt Lạc, c̣n có Vua An Dương.

Năm 180 ttl, với kế cho Trọng Thủy ở rể làm gián điệp, và được Mỵ Châu tiết lộ bí mật quốc pḥng ‘Nỏ thần’, Triệu Đà xâm chiếm Thành Ốc (Loa thành), nay là Cổ Loa, trị sở của Việt Lạc.  

Thời Hùng kết thúc.*49

b. Di tích Tiêu biểu Thời Hùng 4C, 207-180 ttl.

1. Truyền kỳ Mỵ Châu.Kinh nghiệm mất nước đă trở thành Truyền kỳ dạy Việc Giữ Nước.*50

 

2. Tượng Mỵ Châu không đầu.V́ trọn t́nh Nhà, hết ḷng với chồng, nên Mỵ Châu được thờ kính, ở Cổ Loa. Nhưng v́ có trách nhiệm trong việc làm mất Nước, nên (Mỵ Châu bị chém đầu, và) được thờ với tượng không đầu. [Văn hóa Việt : Có Nhà mà cũng phải có Nước, có Nước mà cũng có Nhà].*51

 

*     *     *     *

7. THỜI SUY VI : 180 TTL - 906 DL [1086 năm]

Thời Suy Vi có 5 giai đoạn :

7.1 Thời Phụ Dung, 180 ttl - 30 dl [210 năm].

Trong 69 năm, 180-111 ttl, vùng Sông Hồng [và trong 96 năm, 207-111 ttl, các vùng Nam Việt], dầu sống dưới triều Nhà Triệu, dân Việt Lạc vẫn tiếp tục sống nếp sống và thể chế của Tổ Tiên, nên chỉ là một nước phụ dung.*52

Từ 111 ttl - 30 dl, Nam Việt trở thành một nước phụ dung đóng thuế cho triều Hán. [Như việc triều cống của các thời sau].*53

Năm 30 dl, Việt Lạc bị xâm lăng, Hán Quang Vũ đưa quan lại tới trực tiếp cai trị các vùng Việt Lạc, áp đặt chính sách Trung Hoa.*54

*     *

7.2 Nhà Trưng, 30-43 dl, Đức Đại Đế Đồng Đ́nh Lĩnh Nam [13 năm].

a. Từ năm 30 dl,  toàn thể Việt Lạc đă vùng lên chống giặc Hán xâm lăng, Đức Trưng Trắc trở thành Thủ Lănh.*55

 Năm 40 dl, Việt Lạc hoàn tất việc tái chiếm toàn thể vùng đất Việt Lạc. Ngày nay, ngoài phần đất Nước ta, c̣n gồm Hồ Nam, Quư Châu, Vân Nam, Quảng Tây, Quảng Đông, Hải Nam, và một phần Tứ Xuyên, Hồ Bắc, Giang Tây, Phúc Kiến. Đây là phần đất thuộc hai Vùng Đồng Đ́nh và Lĩnh Nam. V́ vậy, Đức Trưng Vương đáng được tôn xưng là Đại Đế Đồng Đ́nh Lĩnh Nam. (Bản đồ 14).*56

      

b. Di tích Tiêu biểu Thời Nhà Trưng.

Trong 2000 năm qua, dân Việt Lạc khắp nơi , từ Mê Linh tới Hồ Đồng Đ́nh, đều lập đền thờ thờ kính Đức Đại Đế Đồng Đ́nh Lĩnh Nam.

 

*     *

7.3 Bắc Thuộc lần 1, 43-541 dl [498 năm].

Năm 43 dl,giặc Hán áp đặt chế độ trực trị, khởi đầu thời Bắc thuộc.*57

Từ 43 tới 541 dl, dài 498 năm, sự lệ thuộc có nhiều giai đoạn và nhiều t́nh huống khác nhau, tùy theo t́nh h́nh và những thay đổi triều đại, đặc biệt tùy những xáo trộn trong nội bộ Trung Hoa.

Đây cũng là thời kỳ giặc Tàu cướp phá, soán đoạt, mạo nhận, cũng như xóa bỏ nguồn gốc những ǵ hay tốt, không chỉ vật dụng, mà c̣n cả nền văn minh, học thuyết, văn hóa của Việt Lạc, đặc biệt của Việt Lạc Sông Hồng.

Bà Triệu khởi nghĩa, năm 248 dl.*58

*     *

7.4 Nhà Tiền Lư, 541-602 dl [61 năm].

Đức Nam Việt Đế, [Lư Nam Đế], khởi nghĩa năm 541 dl, thành công từ năm 544 dl. Lần đầu tiên sách vở Trung Hoa ghi lại một vua Việt Lạc với Đế hiệu. Niên hiệu là Thiên Đức, quốc hiệu là Vạn Xuân. Nhà Tiền Lư dài 61 năm.*59

*     *

7.5 Bắc thuộc lần 2, 602-906 dl [304 năm].

Tổng cộng 2 lần Bắc thuộc là 802 năm.

Mai Hắc Đế, khởi nghĩa năm 722 dl.*60

Bố Cái Đại Vương, khởi nghĩa năm 791 dl.*61

*     *     *     *

8. THỜI PHỤC HƯNG : từ 906 DL

Từ năm 906 dl,dân Việt vùng Giao Châu giành quyền tự trị, mở đầu thời Phục Hưng nền tự chủ và nếp sống Việt. Từ đó, ranh giới phía bắc của Giao Châu trở thành ranh giới nước Đại Việt.

Năm 906 dl, Khúc thừa Dụ được dân bầu [‘chúng cử’] thành thủ lănh cai trị Giao Châu. Năm sau, quân Tàu kéo qua, nhưng đại bại. Năm 931 dl, tướng Dương Diên Nghệ nối tiếp cuộc khởi nghĩa. Năm 938 dl, tướng Ngô Quyền đại thắng giặc Nam Hán ở sông Bạch Đằng, thành lập Nhà Ngô. (Bản đồ 15).*62

Từ đây, tuy cần được nhuận chính theo đúng tinh thần tự chủ, nhưng là đă có nhiều tài liệu Việt.*63

*     *     *     *

9. GHICHÚ

* - 1111.: kư số của Bài trong danhgiactau.com.

*1- Đọc bài 1103. Tộc Việt thời Khởi Nguyên, đb phần 2.

*2- Đọc bài trên, phần 3.

*3- Đọc bài 1403. Nguồn gốc Tiên Rồng, phần 4.

*4- Đọc bài 1103. Tộc Việt thời Khởi Nguyên, phần 5. 

*5- Đọc bài 1303. Văn minh Văn hóa Việt Nam trên Thạp và Trống đồng, mục 2.2.

*6- Về chữ Việt 越, đọc bài trên, đoạn 2.4.

*7- Đọc bài 1103. Tộc Việt thời Khởi Nguyên, đoạn 5.4.

*8 - Đọc bài 1104. Tộc Việt Thời Hùng 1, mục 2.2b.

*9- Đọc bài 1405. Bốn chữ Việt Linh Thiêng, đoạn 3.3.

*10- Đọc bài 1109. Việt Lạc cuối Thời Hùng và thời Nhà Trưng, đoạn 1.2.

*11- Đọc bài 1104. Tộc Việt Thời Hùng 1, mục 2.3a.

*12- Đọc bài trên, mục 3.1a.

*13- Đọc bài trên, đoạn 4.2.

*14- Đọc bài trên, đoạn 3.3 và 4.3.

*15- Đọc bài trên, đoạn 5.1.

*16- Đọc bài trên, mục 4.3e.

*17- Đọc bài trên, mục 5.4b.

*18- Đọc bài 1105. Tộc Việt Thời Hùng 2, đoạn 3.3.

*19- Đọc bài 1104. Tộc Việt Thời Hùng 1, mục 5.4e.

*20- Đọc bài trên, mục 5.4c.

*21- Đọc bài 1105. Tộc Việt Thời Hùng 2, mục 3.1b.

*22- Đọc bài trên, đoạn 4.2.

*23- Đọc bài trên, mục 6.2b-c.

*24- Đọc bài trên, phần 5.

*25- Đọc bài 1106 Tộc Việt Thời Hùng 3, đoạn 1.4.

*26- Đọc bài 1302 Thạp và Trống Đồng Việt Nam, đoạn 3.1.

*27- Đọc bài trên, đoạn 3.2-3.4. - Thượng Hải và Bắc Kinh có nhiều trống v́ là thủ đô kinh tế và chính trị thời gần đây.

*28- Đọc bài 1106. Tộc Việt Thời Hùng 3, mục 1.3b.

*29- Đọc bài trên, mục 2.2b.

*30- Đọc bài trên, đoạn 4.1. - Đây là vùng đất khảo cổ hiện nay coi là đất Nhà Thương.

*31- Đọc bài trên, đoạn 4.2. - Vào thời kỳ nầy, vùng Đồng Đ́nh cũng được coi là Việt Lạc, đọc bài trên, đoạn 7.3.

*32- Đọc bài trên, đoạn 5.1.

*33- Đọc bài trên, đoạn 6.2.

*34- Đọc bài 2110. Công Cuộc Cứu Nước Cứu Dân.

*35- Đọc bài 1107. Việt và Hoa Thời Hùng 4A, mục 1.1a.

*36- Đọc bài trên, đoạn 2.3.

*37- Đọc bài trên, mục 3.1b.

*38- Đọc bài trên, phần 4.

*39- Đọc các bài về Nguồn gốc Việt Nam của các Học thuyết (1301 tt).

*40- Đọc bài trên, phần 5, và bài 1108. Việt và Hoa Thời Hùng 4B-C, đoạn 1.5.

*41- Đọc bài 1304. Nguồn gốc Việt Nam của Học thuyết Âm Dương Tám Quẻ, mục 2.1a, 2.1b, và đoạn 2.4.

*42- Đọc bài 1106. Tộc Việt Thời Hùng 3, mục 6.2c.

*43- Đọc bài 1108. Việt và Hoa Thời Hùng 4B-C, đoạn 1.1-1.3.

*44- Đọc bài trên, đoạn 2.1.

*45- Đọc bài trên, đoạn 2.2.

*46- Đọc bài trên, đoạn 3.1 và 3.2.

*47- Đọc bài trên, đoạn 3.3.

*48- Đọc bài 1109. Việt Lạc cuối Thời Hùng và thời Nhà Trưng, mục 1.2a.

*49- Đọc bài trên, mục 1.2b.

*50- Đọc bài 2109. Việc Giữ Dân Giữ Nước.

*51- Đọc bài trên, phần 9.

*52- Đọc bài 1109. Việt Lạc cuối Thời Hùng và thời Nhà Trưng, đoạn 2.1. - Đọc thêm Việt Sử Toàn Thư, do Phạm văn Sơn, nxb Thư Lâm, Sàig̣n 1960, tr 58; và tr 86-87.

*53- Đọc bài trên, đoạn 2.2. - Đọc thêm Việt Sử Toàn Thư, tr 101-102, 105.

*54- Đọc bài trên, đoạn 2.3. - Đọc thêm Việt Sử Toàn Thư, tr 106.

*55- Đọc bài trên, đoạn 3.1. - Đọc thêm Việt Sử Toàn Thư, tr 107.

*56- Đọc bài trên, mục 3.2d.

*57- Đọc Việt Sử Toàn Thư, tr 115.

*58- Đọc thêm Việt Nam Sử Lược, do Trần Trọng Kim, nxb Trung Tâm Học Liệu, Sàig̣n 1971, q1, tr 44.

*59- Đọc thêm nt, tr 53.

*60- Đọc thêm nt, tr 59.

*61- Đọc thêm nt, tr 60.

*62- Đọc thêm nt, tr 66-68.

*63- Đọc bài 1410. Ảnh hưởng Hạn hẹp của Nho Học trên Dân Việt, và bài 1411. Dân Việt không Sống theo Nho Học.

_____________________

Nguyễn Thanh Đức 2013.

Trở về Đầu Bài

 


Mời đọc tiếp các bài :

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

Xem các bài viết khác trong Paul Nguyễn Đức Sách , Khoá 7 GHHV Đà Lạt Việt Nam.