Tinh Hoa VĂN HÓA VIỆT:
CUỘC SỐNG CON NGƯỜI và XĂ HỘI LOÀI NGƯỜI

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 HolyFamily

  

TIÊU CHUẨN LÀM VIỆC NƯỚC
QUAN NIỆM CHÍNH TRỊ VIỆT

TRUYỀN KỲ TIẾT LIÊU

 

2105. TIÊU CHUẨN  LÀM VIỆC NƯỚC - QUAN NIỆM CHÍNH TRỊ VIỆT

        TRUYỀN KỲ TIẾT LIÊU

1. DẪN NHẬP  

2. TRUYỀN KỲ TIẾT LIÊU

3. GIỚI THIỆU VIỆC NƯỚC

4. PHẨM CÁCH NGƯỜI LÀM VIỆC NƯỚC

5. TÀI LÀM VIỆC NƯỚC

6. CÔNG TÁC VIỆC NƯỚC

7. TRUYỀN KỲ TIẾT LIÊU và Một Số VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

8. TÓM LƯỢC VÀ SƠ ĐỒ

 

1. DẪN NHẬP

Truyền kỳ TIẾT LIÊU ghi lại diễn tiến một cuộc thi tài để nối ngôi vua. V́ vậy, Truyền kỳ Tiết Liêu hàm chứa nhiều bài học gồm tóm quan niệm Làm Vua, Làm Việc Nước, của Văn hóa Việt.

Đề tài cuộc thi là t́m kiếm lễ vật thích đáng để dâng cúng Tổ Tiên.

Ngoài Dân Việt, có dân tộc nào lấy tiêu chuẩn làm vua là việc t́m kiếm lễ vật thích đáng để dâng cúng Tổ Tiên ? Không cần trưởng nam, không cần tài cầm quân, không cần giết người cướp của ! Chỉ cần t́m được lễ vật thích đáng, là được làm vua. Lạ lắm, mà cũng thực tế và thâm thúy lắm !

- Truyền kỳ Tiết Liêu đă đặt nền tảng cho quan niệm An Dân Thịnh Nước. Đặc biệt, giúp đời sống Dân Nước thể hiện hai nguyên lư nền tảng của Xă hội Loài Người là Thân Thương toàn tâm và B́nh Đẳng căn cơ.

Truyền kỳ Tiết Liêu loại bỏ những thể chế độc tài toàn trị, với bọn quyền chức tham tàn hống hách, cũng như giải quyết những tệ đoan của xă hội dân chủ chuyên chế, với nạn dân chủ đấu thầu, dựa trên quảng cáo, mị dân, và thủ đoạn... hiện nay !

*     *     *     *

2. TRUYỀN KỲ TIẾT LIÊU

Vua Hùng chọn người kế vị, nên ra lịnh hễ hoàng tử nào t́m được lễ vật thích đáng nhất để dâng cúng Tổ Tiên, th́ được làm vua.

Trong khi các anh em đi khắp nơi t́m của quư vật lạ, Tiết Liêu lại chỉ t́m quanh quẩn ở nhà. Nhưng rồi Tiết Liêu được một cụ già quắc thước hiện ra và dạy cách dùng gạo làm bánh để cúng. Theo đó, Tiết Liêu gói gạo nấu thành bánh chưng và giă xôi thành bánh dày.

Tới ngày hẹn, Tiết Liêu dâng hai cái bánh và được làm vua.

Từ đó, bánh chưng bánh dày được dùng để cúng tế trong những ngày tết lễ.

*     *     *     *

DIỄN TRUYỆN

3. GIỚI THIỆU VIỆC NƯỚC

3.1 Lo Cho Dân.

Truyền kỳ Tiết Liêu ghi lại diễn tiến một cuộc thi tài để nối ngôi vua. Theo truyền thống Văn hóa Việt, làm vua là một công tác lo cho dân. V́ vậy, Truyền kỳ Tiết Liêu hàm chứa nhiều bài học cho Người Làm Việc Nước.

Ngày nay, người Làm Việc Nước được hiểu là bất cứ ai tham gia chính quyền hoặc can dự tới đời sống người dân.

*     *

3.2 Vấn Đề Truyền Ngôi.

a. Người t́m Lễ vật.

Theo thói quen ở các nền văn hóa, ngôi vua thường được truyền cho trưởng nam hoặc cho hoàng tử nào có khả năng và công trạng nhất.

Theo lịch sử các dân tộc, công trạng và tài năng đó thường được đánh giá bằng những thắng lợi quân sự hoặc chính trị. Ai chiếm được nhiều của nhiều đất, bắt được nhiều nô lệ... người đó xứng đáng làm vua.

V́ vậy, thực là lạ lùng cái tiêu chuẩn Vua Hùng đặt ra để chọn người kế vị. Vua đă không truyền ngôi cho trưởng nam, cũng không thi tài bắn cung múa kiếm hay tài điều binh khiển tướng, mà thi t́m kiếm lễ vật thích đáng nhất để dâng cúng Tổ Tiên.

b. Đặc trưng Việt.

Tiêu chuẩn thực oái oăm, lạ lùng. Nhưng chính điểm lạ lùng đó là dấu hiệu đặc trưng và là sự trỗi vượt của Văn hóa Việt.

Lệ truyền ngôi vua theo vị thứ các hoàng tử, thực ra đă không chú trọng đặc biệt tới những điều kiện tài trí và đức độ của ngôi vua, và giao phó việc an dân thịnh nước cho sự may rủi của khả năng đứa con được sinh ra trước.

Việc truyền ngôi theo tiêu chuẩn ‘tài quân sự và chính trị’ th́ rơ ràng đă bộc lộ chủ trương tự tôn vụ lợi, coi người khác là phương tiện phục vụ cho tham vọng của ḿnh.

Trong khi đó, Văn hóa Việt lại nh́n thấy trong việc t́m kiếm lễ vật dâng cúng Tổ Tiên gồm đủ mọi tiêu chuẩn cần thiết cho một ông vua, cho một người Làm Việc Nước.

Chính nền tảng khác biệt nầy đă làm cho vua chúa nước ta, Nền Quân Chủ Việt, khác hẳn mọi nền quân chủ ở các nước khác.

*     *     *     *

4. PHẨM CÁCH NGƯỜI LÀM VIỆC NƯỚC

Khi chọn người, khi ra cuộc thi, việc đầu tiên chính là t́m hiểu tư cách của các ứng viên.

4.1 Con Người Thừa Hành.

Để cho nối ngôi, Vua Hùng đặt tầm quan trọng đặc biệt vào sự kiện các hoàng tử phải lo việc thờ kính Tổ Tiên.

Khi quan tâm tới việc thờ kính Tổ Tiên, người trị nước luôn nhớ rằng ḿnh không phải là chúa tể tối cao. Trong việc an dân, cùng với ông ta và trên ông ta, c̣n có những Vị Khuất Mặt. Các Vị đó sẽ xét đoán, khen thưởng hoặc trách phạt ông.

Chính nền tảng thờ kính Tổ Tiên nầy đă giúp người Làm Việc Nước luôn nhớ tới thân phận Con Người  thừa hành của ḿnh. Hơn nữa, quyền chức cao sang cũng chỉ là phương tiện thừa hành công tác lo cho Dân Nước.

Nhờ đó, họ tránh khỏi tự kiêu tự măn quá đáng, khỏi mang ảo tưởng ḿnh là độc tôn xuất chúng, siêu phàm, là thần là thánh... như nhiều vua chúa trong các văn hóa khác.*1

    *1 - Văn hóa Việt buộc người Làm Việc Nước phải thờ cúng Tổ tiên, nhưng vua không độc quyền thờ Trời. Mọi người dân Việt đều trực tiếp với Trời. Mỗi nhà đều có Bàn Ông Thiên để thờ Trời.

    (Theo Trung Hoa và phương Tây, vua là ‘con Trời’, là con cháu thần linh, là ‘đấng bảo vệ tối cao của tôn giáo’, là giáo chủ, là đặc tuyển... Và họ ‘đại diện Trời’ để thị uy với dân... nhưng không thay dân chịu tội với Trời...).

*     *

4.2 Mang Nặng Trách Nhiệm.

Không những nhấn mạnh tới điều kiện của người Làm Việc Nước là phải nhận thực thân phận con người của ḿnh, việc thờ kính Tổ Tiên lại c̣n nhắc nhớ công ơn dựng nước của tiền nhân.

Đất nước hôm nay không phải là do một người, một ḍng họ hay một nhóm người gầy dựng, mà là công lao xương máu của cả dân tộc, của mọi người dân, trải hàng mấy trăm đời liên tục.

Nhờ thờ kính Tổ Tiên, người làm vua luôn ghi nhớ sự đóng góp của mọi người và ư thức tiếp tục sứ mạng cùng với toàn dân nối tiếp và phát huy sự nghiệp của Tổ Tiên.

Làm Việc Nước là mang nặng trách nhiệm, chứ không phải để thao túng quyền chức, hoặc vui chơi hưởng thụ.*2

    *2 - Ngay trong hiện đại, khi mà dân chúng phương Tây ngẩn ngơ trong ảo tưởng tự do dân chủ, th́ lịch sử thế giới cũng đậm nét với thành tích của Cộng sản, Quốc xă, Phát xít… của quá khích Hồi, kỳ thị Nam Phi, kỳ thị Mỹ, tài phiệt thao túng, tư bản bóc lột...

    - Về Người Dân Phương Tây, đọc bài 2106. Nếp Sống Làng Thôn, đoạn 8.2.

*     *

4.3 Đủ Tâm Đủ Trí.

Đă đặt nền tảng trị nước trên ḷng thờ kính Tổ Tiên, Vua Hùng c̣n nhấn mạnh tới việc phải t́m kiếm lễ vật thích đáng.

T́m kiếm tức là phải vận dụng tối đa tài trí của ḿnh để đạt mục tiêu. Thực vậy, dầu có tận tâm tận lực, dầu có đem hết mọi khả năng, mọi th́ giờ, nhưng nếu thiếu tài thiếu trí, thiếu khôn ngoan sáng suốt, th́ cũng không thể nào nhận biết và t́m được lễ vật thích đáng nhất.

V́ vậy, khi Vua Hùng ra lệnh cho các hoàng tử đi t́m lễ vật, chính là để nhận biết người nào đủ tâm đủ trí cho công cuộc an dân thịnh nước.

*     *

4.4 Biết Rơ Công Tác.

Về phần lễ vật, để là lễ vật thích đáng dâng cúng Tổ Tiên, th́ lễ vật đó phải biểu lộ đầy đủ ḷng thành kính, cũng như tâm tư và quan niệm sống của người dâng cúng.

V́ vậy, để được kế vị vua, lễ vật thích đáng phải biểu lộ đầy đủ quan niệm an dân thịnh nước của một ông vua.

Do đó, người t́m được lễ vật thích đáng nhất cũng chính là người quan niệm việc nước đúng đắn nhất, biết rơ công tác nhất, và biết cách thực thi hữu hiệu nhất.

*     *

4.5 Phẩm Cách Người Làm Việc Nước.

Như vậy, khi ra lịnh t́m kiếm lễ vật dâng cúng Tổ Tiên, Vua Hùng đă gồm tóm trọn vẹn quan niệm của Văn hóa Việt về Người Làm Việc Nước. Người đó phải biết ḿnh chỉ là kẻ thừa hành, biết gánh trách nhiệm, biết dùng tài trí, và biết đích xác công tác an dân thịnh nước.

* Để thể hiện các nguyên tắc trên, để bài học thêm cụ thể và thực tế, Truyền kỳ Tiết Liêu tiếp tục khai triển chi tiết về việc xử dụng tài trí và về công tác an dân thịnh nước.

*     *     *     *

5. TÀI LÀM VIỆC NƯỚC

5.1 Thi Tài An Dân Thịnh Nước.

Lịnh Vua Hùng đă truyền, cuộc thi đă bắt đầu, các hoàng tử nao nức ra đi t́m kiếm lễ vật.

Đây là giai đoạn mọi người phải tỏ ra ḿnh đủ tài đủ trí để làm vua. V́ vậy, đây chính là phần t́m hiểu tài an dân thịnh nước.

*     *

5.2 Căn Cứ Trên Dân.

a. Vọng ngoại.

Khi quyết tâm t́m kiếm lễ vật, có thể mọi hoàng tử đều thành tâm tận lực, không những để được làm vua, mà c̣n v́ đạo hiếu với cha và v́ ḷng kính quư Tổ Tiên. Tuy nhiên, phương thức t́m kiếm của mỗi người lại khác nhau.

Khi các anh em của Tiết Liêu đi khắp nơi để t́m lễ vật, họ đă chứng tỏ ḷng nhiệt thành của ḿnh. Họ không sợ tốn công tốn của để hoàn thành lịnh của vua cha.

Tuy nhiên, dưới khía cạnh khác, sự kiện ‘đi khắp nơi t́m kiếm’ lại biểu lộ việc họ ít quan tâm đến những ǵ đang có sẵn tại trong nước. Họ cho rằng những ǵ quư giá ngon ngọt đều ở những nơi khác, xa xăm. Họ vọng ngoại.

b. Lấy Dân làm Gốc.

Về phần Tiết Liêu, chàng chỉ t́m quanh quẩn ở nhà. Chàng tin tưởng ở nhà cũng có những lễ vật chứng tỏ tài an dân thịnh nước.

Làm vua là để lo cho dân nước, nên Tiết Liêu chỉ t́m ở dân nước, chỉ thấy Dân Nước.

Nơi người dân, chàng quyết tâm phát hiện lễ vật thích đáng nhất của một người lănh trọng trách cùng với toàn dân xây dựng quê hương.

Chàng xác tín rằng : muốn dân an nước thịnh th́ phải nh́n vào chính dân nước, căn cứ trên Dân, lấy dân làm gốc.

*     *

5.3 Thấm nhuần Nếp Sống Dân Tộc.

a. Cầu khẩn Tổ.

Và rồi Tiết Liêu được hậu đăi. Chàng được một Cụ Già hiện ra chỉ dạy cho chàng.

Để biết Cụ Già là ai, ta cần nh́n Truyền kỳ Tiết Liêu trong toàn Bộ Truyền Kỳ. Ở Truyền kỳ Tiên Rồng, Cha Rồng đă dặn : ‘Khi cần th́ gọi, Ta về ngay’. Ở Truyền kỳ Phù Đổng, với quyết tâm cứu nước, Vua Hùng đă lập đàn cầu Tổ, và Tổ đă về giúp. Ở đây, khi Tiết Liêu tính chuyện an dân thịnh nước, th́ lại có Cụ Già quắc thước hiện ra.*3

    *3 - Đây là bài học, nên không cần bàn việc Tổ có thực sự hiện về hay không. Tuy nhiên cũng có nhiều truyền thuyết kể lại nhiều Vị Anh Hùng thời trước c̣n trở về trợ giúp.

    Ở các dân tộc và các tôn giáo, cũng có nhiều chuyện tích ghi lại sự kiện các Vị ở Thế Giới Bên Kia hiện về.

Ư thức tường tận nhiệm vụ khó khăn và trọng đại của người Làm Việc Nước, chắc chắn Tiết Liêu đă thành tâm cầu khẩn Tổ. Có chuyện ǵ con cháu cần được Tổ giúp bằng việc chu toàn sứ mạng làm cho toàn thể con cháu của Tổ được an vui, đất nước của Tổ được thịnh vượng, sự nghiệp của Tổ được phát triển, vinh quang ?

Tiết Liêu đă cầu, và Tổ đă về.

b. Thấm Nhuần Truyền Thống.

Cũng như ở Truyền kỳ Phù Đổng, Tổ là biểu tượng của Hồn Nước, của sức sống, của tinh thần, của tinh hoa Văn hóa dân tộc.

Tuy nhiên ở đây, khác với ở Truyền kỳ Phù Đổng, Tổ không có h́nh dung cổ quái, mà lại là quắc thước phi phàm.

Điều nầy cũng dễ hiểu. Ở Truyền kỳ Phù Đổng, con cháu đă quên Tổ, đă mất nước, nên thấy Tổ cổ quái. Ở đây, Tiết Liêu thấy Tổ quắc thước, v́ con cháu đang nhớ Tổ, đang sống trong tinh thần của Tổ, và Tiết Liêu cũng đang hết ḷng sùng kính Tổ, đang t́m kiếm lễ vật dâng cúng Tổ.*4

    *4 - Đọc bài 2110. Công Cuộc Cứu Nước Cứu Dân, mục 4.3b.

Như vậy, Tiết Liêu được Cụ Già chỉ dạy, chính là người Làm Việc Nước phải sống Tinh thần Tổ, để Hồn Nước hướng dẫn, tức là phải học hỏi, phải thấm nhuần và hành động theo tinh thần và truyền thống dân tộc.

Và do đó, làm việc nước cũng có nghĩa là thấm nhuần Truyền thống của Dân Tộc.

*     *

5.4 Biết Rơ Nhu Cầu của Dân.

Cụ Tổ giúp Tiết Liêu t́m lễ vật bằng cách dạy Tiết Liêu dùng gạo làm bánh.

Khi nghe lịnh Vua Cha truyền t́m lễ vật dâng cúng, có thể mọi người đều nghĩ tới sơn hào hải vị, của quư vật lạ. Không ngờ Cụ Tổ lại dạy dùng gạo. Gạo là thức ăn thường ngày của mọi người, th́ có ǵ là lạ, có ǵ là quư ?

Để thấy được thức ăn thông dụng nhất, lại là vật quư báu nhất, người Làm Việc Nước phải thực tế, gần dân, và để ư tới đời sống của dân. Gạo quư, không phải v́ khan hiếm hay v́ hào nhoáng, mà v́ là thức ăn chính của người dân. Không gạo đồng nghĩa với đói rét, khổ cực, đau yếu, gia đ́nh tan nát, không c̣n được sống xứng đáng kiếp Làm Người.

Như thế, khi dạy dùng gạo, Cụ Tổ dạy người Làm Việc Nước phải chăm sóc đời sống người dân, biết rơ nhu cầu chính yếu của người dân.

*     *

5.5 Cải Tiến Cuộc Sống.

Cụ Tổ lại dạy làm bánh, tức là dạy cách cải tiến gạo thành thức ăn đặc biệt.

Với khí hậu ở nước ta, cơm không thể giữ lâu ngày, chỉ sau vài bữa là cơm thiu. Nhưng khi cơm đă thành bánh, nhất là bánh dày, ta có thể cất ăn đến cả năm. Ngoài ra, bánh c̣n có mùi vị thơm ngon đậm đà hơn cơm.

Do đó, biết dùng gạo làm bánh, biết làm cho thức ăn căn bản của dân trở thành lâu bền thơm ngon hơn, chính là tài cải tiến cuộc sống người dân, tài làm cho người dân no ấm hơn, vững ổn hơn, vui sướng hơn.

*     *

5.6 Phương Thức Làm Việc Nước.

Như thế, tài của người Làm Việc Nước là tài biết tin tưởng vào dân nước, tài giúp dân sống thực truyền thống dân tộc, tài thấu hiểu nhu cầu thực tế của dân, và tài cải tiến cuộc sống người dân.

* Trong các tài đó, tài Cải tiến Cuộc Sống Người Dân lại là công tác thực tiễn và đa đoan nhất. V́ vậy, Truyền kỳ tiếp tục chỉ dạy chi tiết hơn, ở phần kế tiếp.

*     *     *     *

6. CÔNG TÁC VIỆC NƯỚC

6.1  Hai Loại Bánh.

Để có lễ vật xứng đáng, để tỏ ra đầy đủ khả năng, và thấu hiểu công tác của phận vụ làm vua, Cụ Tổ đă dạy Tiết Liêu làm bánh.

Như vậy, công việc làm bánh chính là h́nh ảnh của công tác làm việc nước.

Hơn nữa, Cụ Tổ dạy làm tới hai loại bánh, với hai cách làm khác nhau. Cũng bằng gạo, nhưng một cái gói lá một cái không, một cái nấu một cái giă, một cái xanh một cái trắng.

*     *

6.2 Làm Bánh Chưng.

Theo cách Tổ dạy, khi làm Bánh Chưng, phải ngâm gạo, rồi lấy lá gói, giữa để thịt, và nấu mạnh lửa.

a. Phát triển Đời sống Tinh thần.

  • Theo cách Tổ dạy, tức là theo truyền thống dân tộc, theo nếp sống truyền đời.
  • Như thế, công tác đầu tiên của Người Làm Việc Nước là giúp toàn dân sống thực Tinh thần Con người, Tinh thần Dân tộc, ghi nhớ và thực hành kinh nghiệm Sống Con Người Toàn Vẹn của Văn hóa Việt, phát triển Đời sống Tinh thần của người Dân.

    Trong suốt lịch sử Việt, việc giáo dục nầy đă được thể hiện qua việc thờ kính Tổ Tiên, qua nhiều dịp Tết Lễ và hội hè, đ́nh đám trong suốt năm.

    Các cuộc thi đua mọi ngành nghề trong mọi lễ hội cũng chú trọng tới việc giáo huấn thể lực, tri thức và tài năng, kỹ thuật.

    b. Phát triển Đời sống Vật chất.

    Gạo là căn bản sống của dân, thịt là món ăn bổ dưỡng quư giá. Gạo thịt tượng trưng cho căn bản cuộc sống người Dân.

    Dùng gạo thịt để làm bánh, tức là chế biến cho thức ăn chính thêm bổ dưỡng, thêm ngon ngọt, và cất giữ thêm lâu ngày.

    Như thế, cũng có nghĩa là người Làm Việc Nước đáp ứng những nhu cầu chính yếu của người Dân ngày một thêm tốt đẹp, thêm ấm no, phát triển Đời sống Vật chất của người Dân, các ngành nghề được cải tiến, sức sống kinh tế gia tăng.

    c. Phát triển Cuộc sống An lạc.

    Trong suốt lịch sử mấy ngàn năm, dân Việt phát triển ở vùng ruộng đất xanh tươi màu mỡ, với nếp sống văn minh lúa nước.

    V́ vậy, khi dạy lấy lá xanh gói gạo thịt thực chặt, Cụ Tổ dạy người Làm Việc Nước phải giúp người Dân được kết tụ vui sống ấm no trên ruộng đồng xanh tươi.

    Như thế, công tác người Làm Việc Nước là giúp người Dân đủ điều kiện, đủ tiện nghi và đủ thời gian để vui hưởng cuộc sống xanh tươi, không chật vật bon chen, vừa hưởng gạo trắng vừa hưởng trăng thanh, phát triển Cuộc sống An lạc, thanh b́nh hạnh phúc.

    d. Phát triển Cuộc sống T́nh Nghĩa.

    Và rồi, cũng như phải chăm sóc cho lửa hồng luôn hừng cháy, để hột gạo dâng trào nhựa sống thành dẻo thơm ngon ngọt, người Làm Việc Nước cũng phải giúp người Dân được nung nấu bằng lửa hồng t́nh nghĩa, để tràn dâng sức sống và gắn bó với nhau.

    Quang cảnh làm bánh chưng dịp tết lễ cũng bộc lộ rơ ràng ư nghĩa trên.

    Đây là dịp mọi người quây quần bên nhau, kẻ gói người cột, kẻ thổi lửa người thay nước, vui vẻ líu lo... Suốt đêm ngồi bên nồi bánh rực lửa hồng mà hàn huyên tâm sự, chia sẻ an ủi, nhắc nhở khuyên lơn, thông cảm tha thứ...

    Tất cả đều diễn ra trong bầu khí đượm đầy t́nh nghĩa yêu thương. Đời thêm tươi, thêm ấm, thêm hương vị, thêm sức sống... phát triển Cuộc sống T́nh nghĩa thêm đậm đà.

    e. Làm Bánh Chưng và Làm Việc Nước : thể hiện Cuộc sống An Lạc T́nh Nghĩa.

    Có như thế, gạo mới dẻo raBánh Chưng mới nền, mới không bấy, mới thơm ngon, mới có thể cất giữ lâu ngày... bảo đảm cho cuộc sống no ngon lâu dài hơn.

    Đó là chủ đích, là tiêu chuẩn, và là kết quả của việc làm Bánh Chưng, và cũng là của công tác Làm Việc Nước. Chủ đích của Người Làm Việc Nước là giúp từng Người Dân phát triển đời sống vật chất, đời sống tinh thần, và cuộc sống an lạc, tràn đầy t́nh nghĩa, yêu thương đùm bọc.

    *     *

    6.3 Làm Bánh Dày.

    Làm Bánh Dày có phương thức và ư nghĩa khác với làm Bánh Chưng. Chủ đích, kết quả, và công dụng cũng khác.

    Khi làm Bánh Dày, phải đồ xôi cho khéo, rồi giă cho thực nhuyễn, cho hột xôi bấy ra, trộn lẫn vào nhau, quánh lại với nhau, và thêm nhân đậu.

    a. Phát triển căn bản tốt nhất.

    Trước hết, phải đồ xôi chín. Đồ xôi, nấu bằng hơi nước, là cách nấu công phu nhưng kết quả thơm ngon và bổ dưỡng nhất.

    Gạo là nền tảng cuộc sống. Đồ xôi là giúp mọi người phát triển căn bản cuộc sống người Dân, giúp mọi người dân no ấm, theo phương thức tốt đẹp nhất.

    b. Hoà Đồng Cuộc Sống.

    Chính sức chày giă mạnh nhiều lần làm cho xôi nhuyễn ra.

    Cũng như phải gắng sức quết giă cho các hột xôi tan lẫn vào nhau, người Làm Việc Nước phải xử dụng quyền lực để xóa bỏ những ngăn cách trong cuộc sống chung, tức là quyết dùng luật lệ xác đáng để giúp mọi người thực sự san sẻ của cải, san bằng chênh lệch giàu nghèo, ḥa đồng cuộc sống, thể hiện cuộc sống b́nh đẳng.

    c. Cộng Đồng Đồng tiến.

    Quết giă cho đến lúc hột xôi quánh vào nhau thành một khối thơm ngon, cũng là dùng quyền lực để ổn định cuộc sống người Dân, giúp mọi người cùng phát triển và cùng hưởng nhận một cuộc sống keo sơn, gắn bó, tốt đẹp hơn, theo Lời Tổ dạy.

    * Nguy cơ của việc xử dụng quyền lực là áp bức, độc tài. Nhưng quyền lực luôn cần thiết để bảo đảm cuộc sống chung tốt đẹp.

    Mục đích xử dụng quyền lực của người Làm Việc Nước là làm cho mọi người Dân thực sự kết đoàn, cùng nhau kiến tạo một cuộc sống chung, cộng đồng đồng tiến, vừa trong đời sống vật chất, vừa trong tinh thần, trong ổn định, trong t́nh nghĩa. [Khi dân đă thực sự kết đoàn th́ không c̣n sợ áp bức].

    d. Chung hưởng Tinh hoa.

    Thêm Nhân đậu xanh làm cho bánh thêm mùi vị, thêm thơm ngon. Nhân tuy ít, nhưng gia tăng hương vị cho toàn thể cái bánh.

    Cũng như thêm ‘nhân’ vào bánh tức là thêm hương vị đặc biệt cho cuộc sống xă hội, tức là làm cho mọi người dân đều được chung hưởng tinh hoa của cuộc sống Làm Người, là làm cho cuộc sống thêm vui tươi hạnh phúc, ở mọi phương diện.

    e. Làm Bánh Dày và Làm Việc Nước : thể hiện Cuộc sống Phát triển trong B́nh Đẳng Đồng Tiến.

    Có như thế, xôi mới trở thành Bánh Dày, dẻo thơm và cất giữ lâu ngày.

    Như thế, cũng như Làm Bánh Dày, phận vụ của người Làm Việc Nước là, với những phương cách tốt đẹp nhất, dùng luật lệ thích đáng để ḥa đồng cuộc sống, giúp mọi người phát triển cuộc sống b́nh đẳng, cộng đồng đồng tiến, và cùng nhau chung hưởng tinh hoa của cuộc sống xă hội.

    Có được vậy, cuộc sống của mọi người dân mới thêm bảo đảm, thêm vững vàng, thêm vui tươi.

    Có như thế, mọi người mới có thể cùng nhau phát triển cuộc sống tốt đẹp hơn, cuộc sống chung mới thực sự thích đáng là cuộc sống của xă hội loài người.

    *     *

    6.4 Nền Tảng Làm Việc Nước.

    a. Quan niệm Làm Việc Nước.

    Tới ngày đă định, Tiết Liêu dâng 2 cái bánh, và được làm vua.

    Như vậy, nhờ theo Lời Tổ Dạy, Làm Bánh Chưng, Bánh Dày, Tiết Liêu được công nhận là xứng đáng Làm Việc Nước. 

    Cuộc thi đă kết thúc. Truyền kỳ Tiết Liêu đă ghi lại tỉ mỉ những tiêu chuẩn nền tảng cho Người Làm Việc Nước, một nền chính trị an dân thịnh nước đặc biệt.

    Bất cứ ai nh́n vào lịch sử Việt một cách vô tư, và so sánh với lịch sử của các dân tộc khác, đều phải công nhận rằng : dầu không có danh xưng riêng, nền Quân Chủ Việt có đặc tính riêng, và tốt đẹp vượt hẳn những chế độ khác trên thế giới, trong quá khứ cũng như trong hiện tại.*5

        *5 - Về khác biệt giữa Việc Nước và Việc Làng, đọc thêm bài 2106. Nếp Sống Làng Thôn, đb các phần 6 và 7.

    b. Cuộc sống Dân An Nước Thịnh.

    Bánh Chưng Bánh Dày trở thành lễ vật cần thiết để cúng tế trong dịp tết lễ.

    Tổ Tiên không những đă sống, đă rút kinh nghiệm, đă đúc kết thành Truyền kỳ, mà c̣n đem biểu tượng những bài học nền tảng đó ứng dụng vào cuộc sống thực tế, để không chỉ những Người Làm Việc Nước, mà toàn thể mọi người Dân đều biết thể hiện Cuộc sống Dân an Nước thịnh.

    Vào mỗi dịp tết lễ, nhờ chuyên chú làm bánh cho thực ngon, lại vừa nhờ được nhắc nhớ những bài học hàm ẩn, mọi người dân Việt của mọi thời đại, đều được truyền dạy về cách sống để dân an nước thịnh.

    Lại nữa, khi đem những cái bánh đó đặt lên bàn thờ, dâng cúng và thông hiệp với Tổ Tiên, chúng ta càng ư thức hơn tính cách quan trọng của những bài học Văn hóa dân tộc.

    Khi đem xuống để hưởng lộc, chúng ta lại mang tất cả vào cuộc sống thực tế, như chính cái bánh đang được hấp thụ và tiêu hóa để biến thành sự sống của chúng ta.

    - Nhờ vừa làm vừa học vừa cúng vừa ăn như vậy, mà những nguyên tắc nền tảng đă trở thành tiêu chuẩn cho cuộc sống toàn dân, và những ứng dụng thực tế đă trở thành phong tục, truyền thống.

    Nhờ có Bánh Chưng Bánh Dày, nên dầu vận nước có hồi suy thoái, những bài học của Tổ Tiên về cuộc sống Dân An Nước Thịnh vẫn được lưu truyền nguyên vẹn, và tạo ra những nét đặc thù cho Lịch sử và Văn hóa Việt.

    c. Tên gọi Chưng, Dày.

    Tên gọi Bánh Chưng nhắc nhớ ư nghĩa chưng dọn, chưng diện, bày tỏ, thể hiện. Bánh Chưng thể hiện Cách Sống An lạc T́nh nghĩa, xứng đáng Cuộc sống Con Người.

    Tiếng Dày có nghĩa sát, khít, trong chữ dày đặc, dày khít, lược dày. Bánh Dày nhắc nhớ mọi người đứng sát lại với nhau, sát cánh thành một khối, có Nếp Sống B́nh đẳng Đồng tiến, để phát triển nếp sống chung tốt đẹp.*6

        *6 - H́nh dạng cái bánh không thuộc phần cốt yếu. Nếu chỉ cần h́nh tṛn và h́nh vuông, th́ không cần phải làm tới hai thứ bánh, với hai cách làm hoàn toàn khác nhau. Có thể dùng bất cứ ǵ để làm h́nh tṛn h́nh vuông.

        Lại nữa, xưa nay nhiều nơi, kể cả ở vùng ‘Đất Tổ’ Phú Thọ và Cổ Loa, đă làm bánh dày với bất cứ h́nh dạng ǵ, cũng không làm bánh chưng h́nh vuông.

    d. Bánh Tét, Bánh Tổ.

    Trên con đường dài của lịch sử, nhiều khi hoàn cảnh không cho phép làm đủ hai thứ Bánh Chưng Bánh Dày. Những khi đó, Tổ Tiên đă không làm một bỏ một, mà hợp cả hai thành Bánh Tét.

    Thay v́ giă xôi thành bánh dày, các Ngài đă quết đậu làm nhưn, và thay v́ làm bánh chưng thịt với khuôn góc, các Ngài gói bánh tét nhưn đậu. Như thế, vừa giản tiện hơn, vừa hợp hoàn cảnh, vừa cất giữ lâu hơn, lại vừa giữ được đầy đủ ư nghĩa. Cũng vậy, Miền Nam gọi loại bánh hợp nhất là Bánh Tét, để ghi nhớ sự hiện diện cần thiết của bánh trong Tết Lễ.

    Dầu vậy, mỗi khi hoàn cảnh cho phép, mọi người lại làm Bánh Dày. Miền Nam gọi bánh dày là Bánh Tổ, để nhắc nhớ thứ bánh Tổ dạy làm để cúng Tổ.

    *     *

    6.5 Truyền kỳ Tiết Liêu trong Bộ Truyền Kỳ.

    Quả thực, trong hệ thống hợp nhất của toàn thể Văn Hóa Việt, kết tinh trong Bộ 9 Truyền kỳ, Truyền kỳ Tiết Liêu là phần khai triển thực tế hai nguyên lư nền tảng cuộc Sống Xă Hội của Truyền kỳ Tiên Rồng. Hai nguyên lư nầy lại đă được lần lược khai triển ở Truyền kỳ Trầu Cau và Truyền kỳ Chử Đồng.

    Khi lo phát triển cuộc sống An lạc T́nh nghĩa, qua biểu tượng Làm Bánh Chưng, Truyền kỳ Tiết Liêu đă nêu lên những tiêu chuẩn cho công tác Làm Việc Nước. Tức là phải thể hiện Cuộc sống An Lạc T́nh Nghĩa cho toàn thể Dân Nước. Như thế, cũng chính là ứng dụng vào thực tế nguyên lư nền tảng xă hội là Thân Thương toàn tâm, Nền tảng Tương Quan giữa Người và Người, Tiêu chuẩn để Sống T́nh Người.*7

        *7 - Đọc bài 2103. Tiêu Chuẩn Để Sống T́nh Người, đoạn 5.4 và 5.5.

    Phương thức Làm Bánh Dày biểu trưng cho công tác phát triển Cuộc sống B́nh Đẳng Đồng Tiến, mà cũng là  thể hiện vào đời sống của Nước bốn nguyên tắc của việc sống thực nguyên lư nền tảng xă hội B́nh Đẳng căn cơNền tảng mọi Sinh Hoạt Chung, Tiêu chuẩn để Sống B́nh Đẳng.*8

        *8 - Đọc bài 2104. Tiêu Chuẩn Để Sống B́nh Đẳng, đoạn 4.5.

    Hai nguyên lư nền tảng Xă hội nầy, Thân Thương toàn tâm và B́nh Đẳng căn cơ, lại được kết tinh trong biểu tượng Trăm Anh Em được sinh ra cùng một lần, trong Một cái Bọc, củaTruyền kỳ Tiên Rồng.*9

        *9 - Đọc bài 2102. Nền Tảng Cuộc Sống Con Người và Xă Hội, đoạn 5.2.

    *     *     *     *

    7. TRUYỀN KỲ TIẾT LIÊU và Một Số VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

    7.1 Vấn đề Quyền Hành.

    Quyền hành không do bẩm sinh, cũng không do ḍng họ hay đặc ân.

    Quyền hành là phép được sử dụng phương tiện cần thiết để chu toàn nhiệm vụ. Hễ có nhiệm vụ, có Việc Chung phải đảm trách, th́ cũng được quyền tương xứng để chu toàn nhiệm vụ. Khi không thi hành nhiệm vụ th́ không có quyền. Hết nhiệm vụ, quyền cũng hết theo.

    Khi tấn công đồn địch, mọi người đều phải theo lịnh vị chỉ huy, dù đó là lịnh vào chỗ chết. Có như thế th́ mọi người tham dự mới có thể cùng nhau chu toàn nhiệm vụ chiếm đồn.

    Quyền hành là để phục vụ hữu hiệu. Phục vụ hữu hiệu là nguồn gốc của mọi quyền hành.

    * Dấu chỉ rơ ràng nhất của bất công xă hội là sự hiện diện của Nhóm Đặc Quyền, tức là những người được hưởng quyền lợi vượt quá nhiệm vụ của ḿnh. Bất cứ ở đâu, bất cứ ở chế độ nào, dầu với nhiệm vụ ǵ, dầu dưới danh xưng nào, hễ có Nhóm Đặc Quyền th́ có bất công.

    Đặc quyền càng nhiều, càng lâu dài, nhóm hưởng đặc quyền càng đông, th́ bất công càng khủng khiếp.

    *     *

    7.2 Vấn đề LUẬT và LỆ.

    a. Phân biệt Lệ và Luật.

    Lệ là những thói quen được một nhóm người đồng ư tuân theo. Lệ có thể thay đổi tùy theo hoàn cảnh sống và tâm tính của từng nhóm. Lệ thiên về t́nh.

    Luật dựa trên lư, và thiên về cưỡng bách tuyệt đối.

    Mục đích của lệ là giúp cho cuộc sống chung của Con Người được tốt đẹp hơn, để mọi người cùng góp thêm phần phát triển cuộc sống. Hễ đâu có hai người trở lên là có lệ, dầu dưới những h́nh thức khác nhau.

    Mục đích của lệ bộc lộ rơ ràng nhất nơi những nhường nhịn của hai người yêu nhau, tức là nơi những người muốn phát triển tương quan trọn vẹn giữa Con Người và Con Người.

    Dấu hiệu suy thoái của lệ là biến những phương thức phát triển t́nh thân thương đó thành những tiêu chuẩn của ngăn cấm, của h́nh phạt, của luật pháp.

    Mục đích của luật lại là dựa trên những điều luật được đặt ra để ǵn giữ trật tự xă hội.

    b. Chế tài.

    Kẻ sai lệ có thể bị xét xử và phạt vạ, nhưng do những người thân thuộc quen biết, t́nh nghĩa. Người lỗi luật lại bị án mà quan ṭa và công tố viện bắt buộc phải là những người xa lạ với bị can, và chỉ được căn cứ trên bằng chứng.

    V́ quá chú trọng đến lư lẽ và coi thường t́nh nghĩa, nên nhiều luật đă trở thành những bất công trầm trọng. Ai cũng như ai có nghĩa là không có tâm t́nh, không có tâm trạng, không có Con Người thực tại. Con Người bị đối xử như những con vật, những cái máy, những con số.

    T́nh trạng c̣n tệ hại hơn, khi nhiều hệ thống luật pháp chỉ c̣n chú ư đến việc áp dụng luật, khi luật sư coi việc uốn nắn, t́m kẽ hở của luật, quan trọng hơn sự an toàn của xă hội... khi mục tiêu là biện hộ cho phạm nhân bằng mọi giá, bảo vệ phạm nhân hơn là đại chúng vô tội... khi phán quyết của ṭa án không c̣n hiệu quả thiết thực... Xă hội làm sao khỏi rối loạn ?

    c. Xă hội không Lệ.

    Trong những xă hội đặt nền tảng trên đấu tranh sinh tồnmạnh được yếu thua của ác thú, người dân không được sống theo lệ, mà phải theo luật của kẻ mạnh, của chủ nhân.

    Khi mọi người dân bị đề quyết là đă biết rơ và phải tuân hành tất cả mọi điều luật được ghi trong sách vở, khi những nhóm đặc quyền thay phiên đặt luật và sửa luật theo chủ trương riêng, th́ dầu mang danh xưng ǵ, xă hội đó cũng chỉ là một h́nh thái của xă hội chủ nô, bất công, bóc lột.

    Khi phân quyền chỉ c̣n là h́nh thức phân công của các nhóm đặc quyền th́ pháp lư là của kẻ mạnh, để phục vụ kẻ mạnh, và trở thành dụng cụ của bất công.

    d. Vừa Luật vừa Lệ.

    Để Con Người được tự do tự chủ thực sự, để Con Người được phát triển trọn vẹn, vừa phải có luật và vừa phải có lệ, vừa phép nước vừa lệ làng.

    Vua Lê Thánh Tôn không những đă ban hành Bộ Luật Hồng Đức, mà c̣n công bố thêm 24 Điều Lệ Nước, để cùng với Lệ Làng, giảm bớt áp dụng Luật.*10

        *10 - Về Định chế Làng-Nước, đặc điểm của Chính trị Việt, đọc bài 2106. Nếp Sống Làng Thôn, đb phần 7.

    *     *

    7.3 Thiểu số và Đa số.

    Ngày nay nguyên tắc ‘Thiểu số phục tùng Đa số’ đang được áp dụng nhiều nơi. Tuy nhiên, điều quan trọng là nguyên tắc nầy chỉ đúng khi mọi người trong cuộc cùngcó một mục tiêu duy nhất là ‘Cùng Nhau Hưởng LỢI’.

    Nguyên tắc nầy, cùng với mục tiêu ‘Cùng nhau hưởng Lợi’, không thể áp dụng vào những vấn đề nền tảng của Cuộc sống Con người và của Xă hội Loài người.

    Tất cả mọi tương quan và sinh hoạt của Con người, và của Xă hội Loài người, đều phải đặt trên những tiêu chuẩn thích đáng của Cuộc sống Con người, giúp bộc lộ và phát triển trọn vẹn mọi Sức Sống của mọi người, để mọi người cùng nhau chung hưởng Hạnh Phúc Làm Người.*11

        *11 - Đọc bài 2205. Bốn Sức sống Con Người.

    Cũng vậy, cần nhận định chính xác, không biến khiếm khuyết, cục bộ, thành căn bản.

    *     *     *     *

    8. TÓM LƯỢC VÀ SƠ ĐỒ

    8.1 Tóm Lược

    Truyền kỳ TIẾT LIÊU : Tiêu chuẩn Làm Việc Nước.

    1. DẪN NHẬP

    2. TRUYỀN KỲ TIẾT LIÊU

    3. GIỚI THIỆU VIỆC NƯỚC

         3.1 Lo Cho Dân.

         3.2 Vấn Đề Truyền Ngôi.

               a. Người t́m Lễ vật.

               b. Đặc trưng Việt.

    4. PHẨM CÁCH NGƯỜI LÀM VIỆC NƯỚC

         4.1 Lo việc Thờ kính : có Vị cao hơn : Thân phận Con Người Thừa Hành.

         4.2 Thờ Tổ Tiên : tiếp tục sự nghiệp của tiền nhân : Mang Nặng Trách Nhiệm.

         4.3 T́m kiếm : vận dụng tài trí : Đủ Tài Đủ Trí.

         4.4 Lễ vật thích đáng : biểu lộ đầy đủ quan niệm Làm Vua : Biết Rơ Công Tác.

         4.5 Phẩm Cách Người Làm Việc Nước.

    5. TÀI LÀM VIỆC NƯỚC

         5.1 Ra đi t́m kiếm : t́m hiểu tài an dân thịnh nước.

         5.2 Căn Cứ Trên Dân.

               a. Anh em đi khắp nơi : vọng ngoại.

               b. Tiết Liêu t́m ở nhà : tin tưởng dân nước : căn cứ trên Dân.

         5.3 Thấm nhuần Nếp Sống Dân Tộc.

               a. Cầu khẩn Tổ.

               b. Cụ Già quắc thước hiện ra chỉ dạy : Thấm Nhuần Truyền Thống.

         5.4 Dùng gạo : thức ăn chính của dân : Biết Rơ Nhu Cầu của Dân.

         5.5 Làm bánh : thơm ngon và cất giữ lâu hơn : Cải Tiến Cuộc Sống.

         5.6 Phương Thức Làm Việc Nước.

    6. CÔNG TÁC VIỆC NƯỚC

         6.1  Hai Loại Bánh.

         6.2 Làm Bánh Chưng.

              a. Theo cách Tổ dạy : sống Tinh thần của Dân tộc : Phát triển Đời sống Tinh thần.

              b. Làm bằng Gạo : cải tiến thức ăn chính : Phát triển Đời sống Vật chất.

              c. Gói bằng lá xanh : ruộng đất xanh tươi, cuộc sống  thanh b́nh : Phát triển Cuộc sống An lạc.

              d. Nấu mạnh lửa : gạo chảy nhựa, dính nhau, gắn bó : Phát triển Cuộc sống T́nh Nghĩa.

              e. Thành Bánh Chưng : Làm Bánh Chưng và Làm Việc Nước : thể hiện Cuộc sống An Lạc T́nh Nghĩa.

         6.3 Làm Bánh Dày.

               a. Đồ xôi chín : phát triển căn bản tốt nhất.

               b. Quết giă cho hột xôi nhuyễn ra : ḥa đồng cuộc sống, dùng luật lệ san sẻ của cải, b́nh đẳng.

               c. Hột xôi quánh vào nhau : cộng đồng đồng tiến, cùng nhau chung hưởng cuộc sống tốt đẹp hơn.

               d. Thêm nhân đậu : chung hưởng tinh hoa cuộc sống xă hội.

               e. Thành Bánh Dày, dẻo thơm cất giữ lâu ngày : Làm Bánh Dày và Làm Việc Nước : thể hiện Cuộc sống B́nh đẳng, Đồng tiến, thích đáng là Xă hội Loài người.

         6.4 Nền Tảng Làm Việc Nước.

               a. Được Làm Vua : nền Chính trị An Dân Thịnh Nước đặc biệt.

               b. Trở thành Lễ vật cúng tế : cuộc sống Dân an Nước thịnh : nhắc nhớ, truyền dạy, ứng dụng thành cuộc sống.

               c. Tên gọi Bánh Chưng : thể hiện Cách sống An lạc T́nh nghĩa.

                     Bánh Dày : sống Nếp sống B́nh đẳng Đồng tiến, đoàn kết.

               d. Bánh Tét : hợp bánh Chưng bánh Dày thành một.

                     Bánh Tổ : bánh Tổ dạy làm để cúng Tổ.

         6.5 Truyền kỳ Tiết Liêu trong Bộ Truyền Kỳ.

    7. TRUYỀN KỲ TIẾT LIÊU và Một Số VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

         7.1 Vấn đề Quyền Hành.

         7.2 Vấn đề Luật và Lệ.

               a. Phân biệt Lệ và Luật.

               b. Chế tài.

               c. Xă hội không Lệ.

               d. Vừa Luật vừa Lệ.

         7.3 Thiểu số và Đa số.

    8. TÓM LƯỢC và SƠ ĐỒ

    8.1 Tóm Lược.

    *     *

     

     

    Nguyễn Thanh Đức 2013.

    Trở về Đầu Bài

     


    Mời đọc tiếp các bài :

    1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15

    Xem các bài viết khác trong Paul Nguyễn Đức Sách , Khoá 7 GHHV Đà Lạt Việt Nam.