Tinh Hoa VĂN HÓA VIỆT:
CUỘC SỐNG CON NGƯỜI và XĂ HỘI LOÀI NGƯỜI

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 HolyFamily

  

CÔNG CUỘC CỨU NƯỚC CỨU DÂN
TRUYỀN KỲ PHÙ ĐỔNG

 

2110. CÔNG CUỘC CỨU NƯỚC CỨU DÂN

        TRUYỀN KỲ PHÙ ĐỔNG

1. DẪN NHẬP

2. TRUYỀN KỲ PHÙ ĐỔNG

3. CỨU NƯỚC VÀ CẢI HÓA

4. THỰC TRẠNG MẤT NƯỚC

5. NỀN TẢNG CÔNG CUỘC CỨU NƯỚC CỨU DÂN

6. NHÂN SỰ CỨU NƯỚC CỨU DÂN

7. PHƯƠNG THỨC CỨU NƯỚC CỨU DÂN

8. VẬN ĐỘNG TINH THẦN TOÀN DÂN

9. PHỤC HỒI SỨC NƯỚC

10. SỨC NƯỚC BỘC LỘ

11. SỨC NƯỚC VÙNG LÊN

12. ĐÁNH ĐUỔI QUÂN GIẶC

13. KẾT THÚC CUỘC CHIẾN

14. TRUYỀN KỲ PHÙ ĐỔNG và Một số VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

15. TÓM LƯỢC VÀ SƠ ĐỒ

 

1. DẪN NHẬP

Truyền kỳ PHÙ ĐỔNG ghi lại sự kiện giặc Ân xâm lấn nước ta năm 1218 ttl. Trong nguy cơ, Vua Hùng đă cầu Tổ. Tổ về biểu sai các Sứ đi t́m người cứu nước. Sứ gặp Cậu Bé ba tuổi ở làng Phù Đổng. Cậu xin ngựa và roi sắt. Có ngựa và roi, Cậu Bé vươn vai, lên ngựa đuổi giặc.

Qua Truyền kỳ Phù Đổng Tổ Tiên ta đă kư thác sách lược hướng dẫn từng bước Công cuộc Cứu Nước.

Truyền kỳ khởi sự với việc nêu rơ Nền tảng của việc Cứu Nước, Nhân Sự Cứu Nước, Phương Thức Cứu Nước, rồi việc Thể hiện từng bước, từ việc Vận động Tinh thần, qua việc Phục hồi Sức Nước, tới việc Vận dụng, điều hợp, rồi Vùng lên phá giặc, Tái chiếm lănh thổ, đến việc Kết thúc cuộc chiến, Tái thiết Quê Hương... Từng giai đoạn, từng công tác, từng hành động.

Có thể nói : Truyền kỳ Phù Đổng là một tuyệt tác của Tổ Tiên.

*     *     *     *

2. TRUYỀN KỲ PHÙ ĐỔNG

Vào Thời Hùng, có giặc Ân xâm lấn nước ta. Vua Hùng làm đủ cách nhưng vẫn không ngăn được giặc.

Nhà vua liền lập đàn cầu xin Tổ về giúp. Trong cơn mưa to gió lớn, và có một cụ già mặc áo đỏ, h́nh dung cổ quái, đến đùa giỡn với đám trẻ con ở ngă ba đường.

Dầu thấy lạ, Vua Hùng cũng đến xin Cụ chỉ cách để cứu nước. Cụ cười nói : ‘Nhà vua hăy sai sứ đi khắp nơi mà t́m !’.

Theo lời Tổ dạy, Vua Hùng liền sai người chia nhau đi khắp nơi để loan tin Tổ về và t́m người cứu nước.

Đang khi đó, tại làng Phù Đổng, có một em bé đă ba tuổi mà chưa biết nói cười đi đứng. Nhưng khi nghe sứ vua rao tin, Cậu liền bật nói.

Cậu xin sứ cho Cậu một con ngựa sắt và một cây roi sắt để Cậu phá giặc. Sứ vua nghe theo. Từ đó, láng giềng đem gạo vải tới giúp Cậu ăn mặc, và Cậu lớn như thổi.

Khi sứ vua đem ngựa và roi sắt tới, Cậu bé Phù Đổng liền vươn vai thành người cao lớn. Khi Cậu nhảy lên ngựa sắt, ngựa liền cử động và phun lửa.

Với ngựa lửa roi sắt, Cậu đánh bọn giặc một trận tơi bời. Khi roi sắt găy, Cậu nhổ tre mà đánh. Ngựa cũng phun lửa cháy mất mấy làng.

Giặc tan, Cậu cỡi ngựa lên núi và về trời.

Các gốc tre Cậu đă xử dụng, lại hóa thành tre la ngà.

Vua Hùng phong Cậu là Thần Trời Phù Đổng.

*     *     *     *

DIỄN TRUYỆN

3. CỨU NƯỚC VÀ CẢI HÓA

Theo nội dung, Truyền kỳ Phù Đổng là sách lược cho Công cuộc Cứu Nước Cứu Dân, mà cũng là phương thức hành động cho tổ chức cứu nước, và là chương tŕnh sống cho bất cứ ai quyết tâm phá giặc.

Dưới khía cạnh Con Người và Xă Hội, Truyền kỳ Phù Đổng lại là tiến tŕnh cải hóa từng người, cũng như cải hóa xă hội, cải hóa toàn thể nhân loại, khỏi tất cả mọi thứ giặc.

Trong giai đoạn nầy của dân Việt và của toàn nhân loại, chúng ta cần học hỏi thấu đáo và ứng dụng kỹ càng vừa bài học Cứu Nước Cứu Dân vừa bài học Cải Hóa.

Công cuộc thực to lớn và phức tạp. Cần thực nhiều người tận tâm tận lực, và chung tài chung đức, để khai triển chi tiết mọi bài học thâm sâu và ứng dụng thích đáng cho mọi người.

Ở đây chỉ nh́n đại cương như là sơ đồ của Sách lược Cứu Nước Cứu Dân.*1

    *1 - Phù Đổng : - Phù : nổi, bay. - Đổng, Đồng : cậu bé. - Phù Đổng : chuyện ‘Cậu Bé Vươn Vai’.

    - Giặc thường được hiểu là quân xâm lăng cướp nước, hoặc những người phá rối nếp sống an thịnh. - Theo nghĩa chung, giặc là tất cả những ai, những ǵ, làm thiệt hại cuộc sống hạnh phúc của Con Người, ở bất cứ phương diện và mức độ nào.

    Đọc bài 2109. Việc Giữ Dân Giữ Nước để thấy rơ phương thức giặc xâm lăng quê hương đất nước, cũng như xâm chiếm xă hội, và xâm chiếm mỗi con người.

*     *     *     *

4. THỰCTRẠNG MẤT NƯỚC

4.1 Giặc Xâm Lấn.

Để dạy cách Cứu Nước Cứu Dân, Tổ Tiên đă khởi đầu với sự kiện nước ta bị giặc Ân xâm lăng.

Theo sử hiện nay, Ân Cao Tôn xâm lấn nước ta năm 1218 ttl. Khi đó, cách đây hơn 3200 năm, dân ta c̣n có tên là Việt Lạc, và ranh giới phía bắc lên tới Hồ Đồng Đ́nh.

Sau ba năm, dân ta đă đánh đuổi giặc Ân.*2

    *2 - Nhà Ân c̣n gọi là Nhà Hậu Thương. Đọc thêm bài 1106. Tộc Việt Thời Hùng 3, phần 4.

Do đó, cùng với việc kể đi kể lại chiến tích chống ngoại xâm đặc biệt nầy, Tổ Tiên ta đă gởi gắm thêm nhiều bài học quan trọng cho công cuộc Cứu Nước và Cứu Người.

*     *

4.2 Nhận Chân Thực Trạng.

Trước nạn xâm lăng, nước nhục dân khổ, Vua Hùng đă làm hết cách, nhưng vẫn không ngăn được giặc.

Tuy là bối cảnh của câu chuyện, nhưng đây cũng là yếu tố quan trọng cho việc chuẩn bị cứu nước. Đă làm hết sức, đă tận lực, nhưng thua. Giờ đây nước mất nhà tan, mọi phương thức chống giặc đều vô hiệu, mọi lực lượng đều tan ră, ḷng dân phân tán, đồng minh quay mặt... giặc lại thừa thắng, giặc thêm oan nghiệt, giặc gây tang tóc cho đồng bào, cho đất nước, cho giống ṇi...

Thực vậy, để có thể thực sự khởi đầu công cuộc cứu nước cứu dân, trước hết phải nhận chân được thảm trạng mất nước. Nếu không lượng định chính xác sức mạnh của giặc và t́nh trạng yếu kém của ta, ở mọi phương diện, chúng ta hoặc sẽ bám víu vào quá khứ và tương lai hảo huyền của ḿnh, hoặc sẽ nhận định sai lầm về thực lực của giặc.

Đây là điều kiện đầu tiên của Người Cứu Nước, tức là phải nhận chân thực trạng, biết giặc biết ta.

*     *     *     *

5. NỀN TẢNG CÔNG CUỘC CỨU NƯỚC CỨU DÂN

5.1 Sống Lại Hồn Nước.

a. Vua Hùng cầu Tổ.

Trong ngơ bí của thời cuộc, trong phũ phàng của thực trạng mất nước, Tổ Tiên cho bùng lên một vùng sáng hy vọng chói chang : Vua Hùng lập đàn để cầu xin Tổ về giúp.

Việc lập đàn chứng tỏ ḷng thành và ư thức của Vua Hùng về tầm quan trọng vượt bực của công cuộc cứu nước cứu dân. Cứu một người đă khó thay, huống nữa là cứu cả một dân, một nước, cả giống ḍng, lịch sử.

Tổ là biểu trưng cho Hồn Nước, cho Sức Sống tối cao, cho Tinh Thần, cho Hồn Thiêng Dân Tộc. Ngài là nguồn gốc, mà cũng là sự sống c̣n, là niềm hy vọng, và là tụ điểm của Toàn Dân.*3

    *3 - Việc Tổ Về, đọc bài 2105. Tiêu Chuẩn Làm Việc Nước, mục 5.3a và gc.

Cầu Tổ là bộc lộ niềm tin bất diệt, niềm hy vọng tuyệt đối vào Sức Sống vô tận và Truyền Thống siêu việt của Dân Tộc.

Đây chính là nền tảng đích thực của công cuộc cứu nước cứu dân. Bất cứ nền tảng nào khác đều đưa đến kết quả là biến dân nước thành vong nô của ngoại bang, của tà thuyết, hoặc của cường quyền bạo lực.*4

    *4 - Nếu không tự tín tự lập để có những căn bản và sức mạnh tối thiểu, th́ dầu có dùng những danh từ hoa mỹ : gọi ḿnh là đồng minh, trên thực tế cũng chỉ là tên đầy tớ; gọi ḿnh là bạn, mà thực sự chỉ là thằng ăn mày; gọi ḿnh là anh hùng, nhưng cũng chỉ là con cờ bị lợi dụng.

b. Tổ đă hứa về.

Ngoài ra, việc cầu Tổ c̣n nối kết cách tuyệt diệu Truyền kỳ Phù Đổng với Truyền kỳ Tiên Rồng và Truyền kỳ Tiết Liêu.

Truyền kỳ Tiên Rồng, Cha Rồng đă dặn : ‘Khi cần th́ gọi, Ta về ngay’. Ở Truyền kỳ Tiết Liêu, khi Tiết Liêu t́m lễ vật thích đáng dâng cúng Tổ Tiên, Tổ cũng đă về giúp, (và chỉ cách làm Bánh Chưng Bánh Dày).

Thời b́nh mà Tổ c̣n thương như vậy, huống chi thời loạn lạc khổ đau. Con cháu có lúc nào cần Tổ thương giúp bằng khi đất nước đại nạn, đồng bào thống khổ ? Con cháu đă khẩn thiết kêu cầu, vua Hùng đă lập đàn cầu Tổ, và Tổ đă về.

*     *

5.2 Bản chất Hồn Nước.

Trong một cơn mưa to gió lớn, bỗng có một cụ già xuất hiện.

Mưa gió chính là điềm báo sự linh hiển của Rồng. Rồng chủ việc mưa gió ở biển cả. Rồng linh th́ biển động. Đây chính là phần giới thiệu bản chất Rồng của Cụ Già. Cụ chính là Cụ Tổ của con cháu Tiên Rồng, là Sức sống của Dân Việt.

Cụ Già lại mặc áo màu đỏ, là màu tượng trưng cho phong tục, cho nếp sống truyền thống của dân tộc Việt suốt mấy ngàn năm. Từ sáu bảy ngàn năm trước, dân Việt đă dùng màu đỏ và mặt trời làm biểu hiệu của ḿnh.

* Như vậy, Cụ Già đă mang hai dấu hiệu, một thuộc bản chất, một thuộc đặc trưng, chứng tỏ Cụ quả thực là Tổ, là Sức Sống đích thực của Dân Việt. Cụ chính là Hồn Nước, là biểu tượng của nền văn hóa, của phong tục, của Sức Sống truyền thống Dân tộc Việt.

*     *

5.3 Hiện trạng Hồn Nước.

Nhưng Cụ lại có h́nh dung cổ quái.

Sở dĩ Cụ bị coi là cổ và quái, chỉ v́ con cháu đă quên Cụ, không c̣n quen thuộc với Cụ nữa. Ở Truyền kỳ Tiết Liêu, trong thời mọi người đang sống hạnh phúc theo đúng truyền thống Tổ Tiên, th́ Cụ Tổ được nhận ra là người quắc thước phi phàm.*5

    *5 - Đọc bài 2105. Tiêu Chuẩn Làm Việc Nước, mục 5.3b.

Đây là lát búa bửa vào đầu chúng ta. Khi mất nước chính là lúc con cháu thường đă xa lạ với Tổ Tiên, đă quên Tổ, đă mất tinh thần dân tộc, mất niềm tin nơi chính ḿnh, đă mất Hồn Nước. Bài học 'Hồn Mất Trước Nước Mất Sau'Truyền kỳ Mỵ Châu đă thực rơ ràng và thấm thía.*6

    *6 - Đọc bài 2109. Việc Giữ Dân Giữ Nước, đoạn 4.4.

*     *

5.4 Sức sống Hồn Nước.

a. Tổ về với Người Dân.

Nhưng dầu con cháu có xa lạ, Tổ cũng đă về. Cụ về và đùa giỡn với đám trẻ con.

Theo quan niệm truyền thống th́ trẻ con, con trẻ, con đỏ, con dân, là biểu trưng của người dân. Họ là những người đơn sơ chân chất, sống theo những bộc phát tự nhiên và thuần hậu của Con Người.

b. Tổ ở giữa Dân.

Ngoài ra, Cụ về ở ngă ba đường chính là nơi dân chúng tụ họp, là chợ cḥm hơm của thời xưa.

Như vậy, Cụ đă không về trên đàn, không về với vua quan, nhưng Cụ về giữa đám người b́nh dân.*7

    *7 - Dưới khía cạnh văn hóa, việc Tổ về ở ngă ba đường c̣n nói lên tính cách b́nh đẳngcủa Văn hóa Việt. Tổ về với người dân chứng tỏ vua Hùng lập đàn cầu Tổ là v́ vua có trách nhiệm, chứ không phải v́ vua độc quyền. B́nh Đẳng cả trước siêu linh. - Đọc bài 2107. Đời Sống Gia Đ́nh, mục 9.2b.

* Lịch sử cho thấy, xưa cũng như nay, thời suy thoái là lúc giới quyền chức lăng quên Sức sống dân tộc để vọng ngoại và cầu ngoại nhiều nhất. Trong các thời kỳ đó, truyền thống, tinh thần, và ư thức dân tộc, chỉ c̣n dễ gặp thấy ở giới thường dân, ở đầu đường xó chợ.*8

    *8 - Đây là phần tinh thần. Cần phân biệt với kiến thức, hay chuyên môn, kỹ thuật, tài năng... Bài 2109. Việc Giữ Dân Giữ Nước đă nói chi tiết, từ khởi đầu đến kết cuộc.

    - Trong lịch sử, công cuộc phục quốc đuổi ngoại xâm thường chia thành hai giai đoạn lớn. Ở giai đoạn đầu, hầu hết những người lănh đạo đều là các chức quyền cũ... Giai đoạn hai th́ do người mới vươn lên, và đưa tới thành công. (Tiêu biểu : thời Đánh đuổi giặc Minh, 1407-1427 dl, với Nhà Hậu Trần và Đức Lê Thái Tổ).

    Lư do thất bại của giai đoạn đầu, một phần là v́ giới quyền chức vẫn theo phương thức cũ, chưa thể cách mạng tinh thần và lề lối làm việc cho ứng hợp với t́nh thế mới.

c. Tổ sống với Dân.

Lại nữa, không phải Tổ chỉ hiện về một cách oai vệ trong giây lát, mà Tổ c̣n đùa giởn, c̣n ḥa ḿnh với đám trẻ con, với người Dân.

Tổ cùng chung cuộc sống, cùng chung tâm hồn với người dân. Tổ sống với dân, Tổ là Cuộc sống người Dân.

*     *

5.5 Để nhận ra Tổ.

Như vậy, để nhận ra Tổ, để thực sự nhận biết đích xác đâu là truyền thống dân tộc, Truyền kỳ Phù Đổng đă nêu rơ mọi yếu tố, từ bản chất (Rồng), qua nét đặc trưng (mặc áo đỏ), qua chính phản ứng của chúng ta (Tổ h́nh dung cổ quái), tới cả hạng người (đám trẻ con, người dân), cả nơi chốn (ở ngă ba đường), và cả cuộc sống người dân (đùa giởn).*9

    *9 - Tổ Tiên đă chỉ dạy rất kỹ v́ luôn luôn có nguy cơ là con cháu, nhất là khi đă ở thời suy thoái, có thể v́ một vài nét hời hợt bên ngoài mà nhận lầm.

    Lĩnh Nam Chích Quái là một trong những nguy cơ. - Đọc thêm bài 1403. Nguồn gốc Tiên Rồng, đb đoạn 3.3.

Do đó, ai muốn gặp Tổ th́ phải t́m tới người dân, phải để tâm hồn ḿnh ḥa nhập người dân, là người dân, chứ không chỉ hời hợt bên ngoài.*10

    *10 - Về Bài Học Hồn Nước và Bài Học Dân Nước, đọc bài 2109. Việc Giữ Dân Giữ Nước, phần 4 và phần 5.

* Như vậy, Truyền kỳ Phù Đổng đặt Nền Tảng Công Cuộc Cứu Nước Cứu Dân trên niềm tin tuyệt đối vào Hồn Nước, vào Tinh thần Dân tộc, vào Sức Sống Truyền Thống nơi Đời sống người Dân.*11

    *11 - Đọc bài 2105. Tiêu Chuẩn Làm Việc Nước, đoạn 5.3.

*     *     *     *

6. NHÂN SỰ : PHẨM CÁCH NGƯỜI CỨU NƯỚC

6.1 Lột Xác.

a. Tới gặp Cụ.

Người dám đến với người dân để t́m gặp Tổ, chính là Vua Hùng. V́ quyết tâm cứu nước, nên dầu thấy cảnh tượng và hành động bất thường của Cụ Già, Vua Hùng cũng t́m tới gặp Cụ và xin Cụ chỉ dạy.

Vua đă lập đàn để cầu Tổ. Trên đàn có ngai quư để Tổ về ngự, có hương trầm nghi ngút, đèn nến sáng ngời. Vua quan th́ thân thanh tâm tịnh, thành tâm thành ư. Dân chúng th́ vây quanh khẩn cầu thống thiết.

Nơi đàn uy nghi trang trọng như thế, nên ai ai cũng trông chờ Tổ sẽ linh hiển tại đàn, oai vệ chưa từng thấy.

Ngờ đâu, trên đàn chưa có dấu hiển linh, th́ ở ngă ba đường lại có một cụ già tới đùa giởn.

Phải thành tâm cùng tột, tuệ linh ngời sáng như Vua Hùng, mới có thể nhận ra đó không phải là quái nhân quấy rối, mà là chính Cụ Tổ đă về.

Tuy đă lập đàn, đă chuẩn bị mọi sự, tức là đă dự tính nhiều kế hoạch, nhiều chương tŕnh, nhưng Vua Hùng nhất quyết gạt bỏ tất cả để tới ngă ba đường gặp Cụ Già cổ quái, và học cách cứu nước.*12

    *12 - Người dám làm như vua Hùng đều bị những kẻ thủ cựu, tuy rất thành tâm thiện chí, dè bỉu chống báng. Nhiều khi họ chống hơn cả chống giặc.

    * Trở ngại nơi đương sự, thường là v́ mặc cảm : quá khứ, oai hùng, vẫn đeo đuổi; uy danh, tuy tế vi, c̣n vây bọc; hiện tại, đă khốn quẩn, thêm phiền phức; sứ mạng, dầu cao cả, chưa xác tín.

b. Điểm đột phá.

Đây là điểm đột phá quan trọng cho người muốn cứu nước : Lột xác.

Không vượt nổi điểm đột phá nầy, không lột xác, không bỏ được dự tính và phương thức cũ, không thích ứng nổi với hoàn cảnh và điều kiện mới của người dân nước mất nhà tan, không mở rộng tâm trí để đón nhận những bất ngờ, những cổ quái... th́ không thể nghe Tổ nói, tức là không thể nhận ra những phương thức thực sự hữu hiệu cho việc cứu nước.*13

    *13 - Khi gặp người chưa vượt được điểm đột phá nầy, dĩ nhiên tùy tầm độ, mà nói chuyện cách mạng th́ chỉ mất công, thêm gánh nặng hoặc thêm chống đối. - Chỉ có thể kiên tŕ hướng dẫn tiệm tiến để chính đương sự tự phát.

Vượt điểm đột phá nầy, lột xác, th́ cơ may cứu nước mới ló dạng, mới được Tổ chỉ cách.

*     *

6.2 Dấn Thân.

a. Tổ dạy sai Sứ.

Bất chấp sự phản đối của đám quần thần kênh kiệu, Vua Hùng đă bỏ đàn, đội mưa gió tới ngă ba đường cầu cứu Cụ Già cổ quái, và đă được Tổ dạy phương thức cứu nước.

Nhưng phương thức của Tổ lại cũng cổ quái. Tổ dạy vua sai sứ đi khắp nơi để t́m người cứu.

Thực là kỳ lạ. Tại sao Tổ không nói rơ vị cứu tinh đó là ai ? Tại sao lại chỉ biểu cho người đi t́m ? Nếu chỉ có thế, th́ tại sao Tổ lại phải hiện về ? Vua Hùng đă chẳng đang t́m đó sao ?

b. Ta phải làm.

Nhưng, chỗ kỳ quái đó lại chính là bài học. Tổ nhắc nhở, Tổ chỉ dạy, chứ Tổ không thể làm thay chúng ta. Tổ không giết giặc, Tổ không chỉ huy, Tổ không làm gián điệp, cũng không cho nỏ thần, hoặc thị uy tiêu diệt giặc.

Vấn đề không phải là Tổ làm, mà là chúng ta biết và thực thi ư muốn của Tổ. Khi biết Tổ Tiên, và các Đấng Thiêng Liêng, muốn cứu dân lành, th́ chính chúng ta phải tỏ ra là con thảo, là tín đồ thuần thành, bằng cách chính chúng ta ra công phá giặc cứu người, để hoàn thành ư muốn của các Ngài.*14

    *14 - Biết bao lần chúng ta đă cầu mong phép lạ điềm linh giết giặc thay chúng ta. Biết bao lần chúng ta như phiền trách các Đấng Thiêng Liêng không tích cực độ tŕ, để chúng ta khoanh tay nh́n giặc chết ! Cũng vậy, bao lần chúng ta kết tội người khác, v́ họ không làm cho chúng ta hưởng.

*     *

6.3 Vua Hùng :  Người Cứu Nước.

Vua Hùng đă được Tổ chỉ cách. Nhưng trước khi vua thể hiện ư Tổ, chúng ta thử nh́n lại giai đoạn qua.

Trước hết, Vua Hùng đă sống với thực trạng mất nước, và khởi công từ thực trạng đó. Vua không nuối tiếc hảo huyền, cũng không mơ mộng viển vông.

Thứ đến, nhà vua t́m về nền tảng của công cuộc cứu nước cứu dân. Nền tảng đó là Tổ, là Sức Sống, là Tinh Thần, là Truyền Thống siêu việt đang tiềm tàng trong nếp sống của người dân.

Và rồi, với quyết tâm cứu nước, vua đă lột xác, sẵn sàng thích ứng và tận dụng mọi hoàn cảnh mới, mọi điều kiện mới.

Cuối cùng là dấn thân, không do dự, không ỷ lại, sẵn sàng biến mọi sự, cả những chướng ngại, thành phương tiện hữu hiệu.

* Đó là Vua Hùng. Nhưng Vua Hùng lại là biểu tượng của người cứu nước đích thực. V́ vậy, những đức tính trên cũng chính là những đặc tính thiết yếu cho bất cứ ai muốn thực sự góp phần vào việc phá giặc cứu nước.

*     *     *     *

7. PHƯƠNG THỨC CỨU NƯỚC CỨU DÂN

7.1 Theo Lời Tổ Dạy.

Vua Hùng đă lập đàn để cầu Tổ và đă được Tổ dạy cách cứu nước.

Lời dạy của Tổ chính là phương thức cứu nước. Lời dạy của Tổ là ư muốn của Tổ, mà cũng là chính Tổ trong hiện thực và sống động cho hiện trạng đất nước.

V́ vậy, Theo Lời Tổ Dạy sẽ là động lực của mọi hành động cứu nước của Vua Hùng. Sở dĩ Vua Hùng sai sứ đi t́m Người Cứu Nước, sở dĩ các sứ chịu đi, và sở dĩ toàn dân sẽ nghe theo họ, cũng chỉ v́ Theo Lời Tổ Dạy.

Theo Lời Tổ Dạy trở thành động lực, trở thành Sức Sống, trở thành Hồn Thiêng h́nh thành, tăng triển, điều hợphoàn măn Công Cuộc Cứu Nước Cứu Dân.

Sức Sống nầy sẽ từ Vua Hùng truyền qua đoàn sứ nhân, và đoàn sứ nhân truyền qua toàn dân.*15

    *15 - Sứ Giả là người dành một số sinh hoạt cho sứ mạng. Sứ Nhân là người sống trọn vẹn cuộc sống v́ sứ mạng.

*     *

7.2 Tổ Chức Cứu Nước.

a. Tổ Chức Cứu Nước.

Đă được Tổ chỉ dạy, đă thấm nhuần Tinh thần Tổ, đă nắm vững sứ mạng Cứu nước cứu dân, giờ đây Vua Hùng mạnh dạn sai sứ lên đường.

Các sứ nhân chính là đại diện, là hiện thân của Vua Hùng. Họ là chính Vua Hùng đi đến với dân.

Như vậy, sứ nhân là Người Cứu Nước lên đường hành động. Họ dấn thân thể hiện sứ mạng, theo Lời Tổ dạy. Họ đem Sức Sống của Tổ đến cho toàn dân. Nhờ họ, toàn dân mới nhận được sứ điệp của Tổ và mới cứu được nước.

Đoàn sứ nhân chính là Tổ chức Cứu nước.

Vai tṛ của đoàn sứ nhân, của tổ chức cứu nước đích thực, là vai tṛ nền tảng.

b. Tầm vóc Công Cuộc Cứu Nước Cứu Dân.

Sau khi được Tổ chỉ dạy, vua Hùng trở thành người Cứu Nước theo ư Tổ.

Hai biểu tượng Tổ vềVua Hùng đă nói lên tầm quan trọng tột bực của Công cuộc Cứu Nước Cứu Dân.

Tổ biểu trưng cho toàn thể sức sống, lịch sử, văn hóa, tinh thần, truyền thống của Dân Tộc.

Vua Hùng là hiện thân của toàn thể Dân Tộc trong hiện tại, trong hiện trạng. Quá khứ và Hiện tại của Dân Tộc hiệp nhau tranh đấu cho Tương lai của Dân Tộc.

Đây là công tác bao trùm toàn thể Dân tộc.

* V́ không xác định tổ chức cứu nước chỉ là một thành phần trong việc thể hiện Công cuộc Cứu Nước Cứu Dân, nên chính sự hăng say phục vụ lại làm cho nhiều người quên nhận định tầm độ khả năng và chuyên môn của ḿnh... để rồi dẫm chân nhau, xô đẩy nhau, đánh nhau... thay v́ đánh giặc.*16

    *16 - Cũng v́ nhận định khiếm khuyết về Công cuộc Cứu Nước Cứu Dân, nhiều tổ chức đă trở thành tay sai của ngoại bang, nô lệ của tà thuyết, hiện thân của bạo lực.

*     *

7.3 Chia nhau Công tác.

Sứ nhân chia nhau đi. Họ chia nhau đi, không dồn chung một chỗ, không giành nhau một việc. Mỗi người tùy khả năng và hoàn cảnh riêng mà nhận phần trách nhiệm của ḿnh. Có phân nhiệm mới có tổ chức.

Những Tổ chức cứu nước là những sứ nhân theo hiện t́nh và khả năng linh động, mà chia nhau trách nhiệm hoàn thành những công tác khác nhau của Công cuộc cứu nước cứu dân.

(Đoàn kết không có nghĩa là làm cùng một việc hoặc ở trong cùng một tổ chức, mà là thể hiện cùng một Sứ mạng, và mỗi người, mỗi nhóm, tận tâm tận lực góp phần cho công cuộc chung).

*     *

7.4 Đến Với Toàn Dân.

Đoàn sứ nhân chia nhau lên đường, đến với người dân ở khắp nơi.

Mục tiêu hành động đầu tiên của người cứu nước là Dân, chứ chưa trực tiếp đối đầu giặc. Công tác chính là vận động toàn dân đứng lên chống giặc. Có như thế, thành công mới vững chắc và trọn vẹn.

Họ đi khắp nơi, không bỏ sót, không từ khước bất cứ một nơi chốn hay một phạm vi nào.*17

    *17 - Nơi đó có thể là trong hay ngoài nước, nơi thân thiện hay giữa ḷng địch... mà cũng là các lănh vực văn hóa, xă hội, kinh tế, chính trị, ngoại giao, quân sự, kỹ thuật, giáo dục, văn nghệ, giải trí, truyền thông...

    Nơi đó cũng là các cộng đoàn, hội đoàn, cḥm xóm, tộc họ, gia đ́nh... hay là trí óc, con tim, cuộc sống, của bất cứ ai... ở bất cứ nơi đâu, trong bất cứ hoàn cảnh hay sinh hoạt nào của Con Người, cá nhân cũng như cộng đoàn.

* Như thế, đoàn sứ nhân cũng cần có những khả năng thích ứng, để có thể phổ biến sứ điệp của Tổ tới cho mọi tầm độ, mọi hoàn cảnh, mọi con người đặc thù.

(Với phương tiện truyền thông hiện nay, công tác của Sứ nhân sẽ hữu hiệu nhanh chóng hơn. Tuy nhiên, điều kiện thiết yếu vẫn là phương thức tŕnh bày thích đáng với từng loại đối tượng).

*     *     *     *

8. VẬN ĐỘNG TINH THẦN TOÀN DÂN

Khởi đầu công tác Thể Hiện Công cuộc Cứu Nước Cứu Dân, là Vận động Tinh Thần Người Dân.

8.1 Thức Tỉnh Niềm Tin.

Đoàn sứ nhân chia nhau đi khắp nơi để loan tin. Nhưng tin của họ thực đơn sơ : Tổ đă về và sai đi t́m người cứu nước.

Nội dung tuy ngắn gọn, nhưng tác dụng lại hệ trọng. ‘Tổ đă về’ và ‘Tổ biểu đi t́m’ chứng tỏ Tổ đă độ tŕ cho công cuộc cứu nước cứu dân, Tổ đă cho phương thức, và chắc chắn sẽ có người cứu được nước.

Như vậy, chúng ta đă có sức sống, có sách lược, có nhân sự... đây là lúc thể hiện ! Dầu giặc đang mạnh, nhưng chắc chắn chúng ta sẽ thắng !

Có ǵ khích động và hứng khởi hơn để khơi dậy niềm Tự Tín Dân Tộc bằng nguồn tin tuyệt diệu nầy ? Dầu ai có tuyệt vọng, cũng vụt vui sướng, hăng say !

Như vậy, đoàn sứ nhân đi loan tin khắp nơi, chính là thể hiện công tác đem Tinh Thần dân tộc đến cho toàn dân, thức tỉnh Niềm Tin.

*     *

8.2 Dấn thân chu toàn.

Khi đến với dân, đoàn sứ nhân không chỉ loan tin, mà c̣n có hành động cụ thể : họ lục lạo t́m kiếm người cứu nước. Hoạt động nầy cũng gây tác dụng thiết yếu.

Khi đă phấn khởi nhờ sống lại niềm tin, mọi người cũng tiếp tay đoàn sứ nhân mà t́m kiếm Người cứu nước. Khi góp phần t́m kiếm, chính là lúc mọi người ư thức nạn nước, thêm thấm thía nạn mất nước.

Do đó, mỗi người sẽ ư thức đích xác về phận vụ của ḿnh trong công cuộc cứu nước. Mọi người sẽ lột xác, nhận lănh trách nhiệm, và dấn thân chu toàn sứ mạng.

*     *

8.3 Người Dân đích thực.

Như vậy, đoàn sứ nhân loan tin và t́m kiếm, chính là thực hiện công tác Vận động Tinh thần, làm cho người dân Thức tỉnh Niềm tin, Ư thức nạn nước, Nhận lănh trách nhiệm, và Dấn thân chu toàn.

Đây cũng là công tác làm cho Mọi Người sống trọn nếp sống Việt, trở lại thành Người Dân Đích Thực, trở thành Người Cứu Nước đích thực.

* Nh́n chung với Truyền kỳ Mỵ Châu : vua An Dương làm mất nước, v́ đă xa cách dân, loại dân ra khỏi việc nước. Giờ đây Vua Hùng, qua đoàn sứ nhân, đă t́m lại dân, giúp dân ư thức và chung phần việc nước.*18

    *18 - Phương thức có thể khác nhau. Năm 1257 dl, vua Trần Thái Tôn đích thân đến các làng. Năm 1284 dl, Đức Trần Nhân Tôn triệu tập Hội Nghị Diên Hồng. Năm 1417 dl, Đức Lê Thái Tổ với câu : ‘Lê Lợi vi quân, Nguyễn Trăi vi thần’. Phương thức cho Hiện tại ?

*     *     *     *

9. PHỤC HỒI SỨC NƯỚC

9.1 Sức Mạnh Dân Tộc.

a. Sức Nước Ở Làng Thôn.

Mọi người đă cùng cố công t́m kiếm, và rồi tại làng Phù Đổng, họ đă gặp được người cứu nước.

Việc gặp thấy người cứu nước tại một làng cũng là nét đặc trưng của Văn hóa Việt. Truyền kỳ nhấn mạnh người cứu nước được t́m gặp ở trong làng, chứ không phải trong cung vua hay nơi đô thị.

Trong nếp sống dân ta, làng giữ vai tṛ nền tảng. Định chế Làng-Nước đă được Tổ Tiên đặc biệt chú trọng và được lưu truyền trong lịch sử, cũng như qua Truyền kỳ An Tiêm.*19

    *19 - Trung Hoa và Phương Tây không có định chế nầy. - Đọc bài 2106. Nếp Sống Làng Thôn, phần 7, đb đoạn 7.6.

* Với thể chế và cơ cấu sinh hoạt tự lập trong lũy tre xanh, làng chính là nơi bảo toàn và hun đúc nếp sống thuần túy dân tộc, dầu là ngay giữa thời giặc xâm lăng.

Trong suốt mấy ngàn năm, xa xưa cũng như hiện đại, mọi thứ giặc, từ quân sự cho đến văn hóa, xă hội... dầu tới từ phương bắc, phương tây, hay phương đông, đều chỉ có thể hoành hành ở các đô thị. Trong làng thôn, những cố gắng muôn mặt của giặc vẫn luôn gặp bức tường ngăn cản.

Lịch sử cứu nước của dân tộc là một bảng liệt kê những anh hùng áo vải, ở mọi tầm độ và mọi nơi mọi thời.*20

    *20 - Đối với phương Tây, với nền văn hóa chủ nô, với thể chế pháo đài và lính chính quy, chiến tranh nhân dân là một sáng kiến vĩ đại cách đây hơn trăm năm.

     Đối với nếp sống dân ta, toàn dân vi binh đă là chuyện thường t́nh từ mấy ngàn năm... với hệ thống làng thôn. - Đọc bài 2107. Đời Sống Gia Đ́nh, đoạn 9.1.

Dưới khía cạnh quân sự, làng lại là nơi huấn luyện mọi người trở thành nghĩa sĩ chống giặc. Không những hệ thống canh gác nghiêm nhặt luôn bảo đảm lớp người túc trực, mà các ḷ vơ thuật c̣n đào tạo nhiều vị anh hùng, nhiều cấp chỉ huy.

Làng là nơi phát xuất sức mạnh dân tộc, về mọi phương diện. V́ vậy, trong công cuộc cứu nước cứu dân, làng giữ vai tṛ then chốt. Sức Nước phải được phục hồi từ làng thôn.*21

    *21 - Ư thức tầm quan trọng của vơ thuật trong vai tṛ huấn luyện và hun đúc tinh thần thanh thiếu niên, nên bất cứ giặc xâm lược thời nào cũng cấm đoán hoặc triệt hạ uy tín vơ thuật dân tộc.

b. Sức Nước là Người Dân.

Tại làng, đă xuất hiện người cứu nước. Nhưng nhân vật nầy cũng kỳ lạ. Đây chỉ là một cậu bé ba tuổi.

Tính cách bé bỏng của cậu bé tượng trưng cho người dân. Thời trước, người dân được gọi là con dân, con đỏ (mới sinh). (“Vùi con đỏ dưới hầm tai họa”, Đức Nguyễn Trăi, B́nh Ngô Đại Cáo).

 Lại nữa, cậu bé lên ba cũng phù hợp với khoản thời gian ba năm mà sử Trung Hoa ghi là Ân Cao Tôn xâm lấn nước ta.

Như vậy, cậu bé ba tuổi nầy chính là biểu tượng cho người dân, cho toàn dân. Vị cứu tinh chính là người dân.

*     *

9.2 Thực trạng Sức Nước.

a. Sức Nước đang Tê Liệt.

Vị cứu tinh không những chỉ mới ba tuổi, mà lại c̣n tàn tật, không biết nói cười đi đứng.

Như vậy, cậu bé ba tuổi tàn tật chính là dân ta dưới nạn giặc Ân. Trong ba năm với giặc, dân ta đă không thể nói cười đi đứng như những con người b́nh thường. Đây là h́nh ảnh phũ phàng của hiện trạng mất nước.

Cậu bé Phù Đổng không những biểu trưng cho toàn dân, mà c̣n đặc biệt biểu trưng cho Sức Mạnh của dân tộc. Sức mạnh đó đă tê liệt, câm nín dưới ách giặc thù.

Cần chấp nhận thực tế, không mơ mộng, ảo tưởng. Khi đă tê liệt câm nín th́ c̣n nói ǵ đến vận động, đi đứng, nói năng, sức mạnh, sáng kiến... nói chi tới tinh thần, khí tiết, đoàn kết, đấu tranh...!

* (Đây là bài học quan trọng đặc biệt. Khi t́m anh hùng cứu nước, có thể mọi người đều nghĩ rằng vị nầy phải là một người văn vơ song toàn, tài đức trọn vẹn, dáng vóc hiên ngang, diện mạo quắc thước... Ngờ đâu, vị cứu tinh nầy không những chỉ là một em bé ba tuổi, mà c̣n tàn tật, không biết nói cười đi đứng ! Thực tế thực phũ phàng !

Mỗi lần nghĩ tới các vị anh hùng, chúng ta thường chỉ mơ tới giai đoạn các ngài đă thành công, hoặc ít nhất là đă vươn vai. Nhưng Truyền kỳ nhấn mạnh rằng : cả đến Thần Trời Phù Đổng cũng đă khởi đầu là một đứa bé tàn tật. Phải khởi sự từ đầu, với hiện trạng, dầu phũ phàng).*22

    *22 - Không nên ảo tưởng với sáo ngữ : dân muốn là trời muốn. Dân nào không muốn an vui, trời đâu muốn người khốn khổ. Nhưng trong suốt lịch sử, nhân loại cứ phải quằn quại dưới sự tàn bạo của một số người.

    Dân, Trời không thể làm ǵ được cho Con Người, khi không có những con người quyết làm và làm đúng cách.

b. Sức Nước Trông đợi Tổ.

Dầu tê liệt câm nín, nhưng Cậu Bé lại nghe tiếng Sứ rao tin.

Sống trong nạn nước, dưới sức mạnh của bạo lực bất nhân, toàn dân, qua Cậu Bé Phù Đổng, phải lặng im bất động.

Tuy nhiên, giặc càng tàn ác, cướp phá, đàn áp... th́ mọi người càng nôn nóng mong chờ ngày giải thoát, mọi người càng nao nức trông đợi dịp vùng lên, mọi người càng lắng tai nghe ngóng mọi nguồn tin đem lại niềm hy vọng cứu nước cứu dân.

*     *     *     *

10. SỨC NƯỚC BỘC LỘ

10.1 Bộc lộ Tự Tín.

Càng tê liệt câm nín, Cậu Bé, toàn dân, càng trông đợi Tổ. V́ vậy, khi vừa nghe sứ vua loan tin Tổ về, Cậu Bé liền bật nói.

 Bật nói chính là dám hiên ngang bộc lộ cảm nghĩ, tư tưởng, ư muốn của ḿnh. Dầu mới chỉ bằng lời nói, đây cũng là dấu chỉ của ḷng tự tín và phấn khởi. Từ đây người dân đă dám tự hào về ḿnh, dám bộc lộ tự tín, bày tỏ niềm tin tưởng của chính ḿnh. Hết câm nín, hết tê liệt, hết khiếp sợ.

*     *

10.2 Bộc lộ Tinh thần Chiến đấu.

Câu phát biểu đầu tiên của Cậu Bé là đ̣i ngựa và roi sắt. Cậu đ̣i phương tiện để phá giặc cứu nước.

Khi tinh thần đă được củng cố, khi ư thức được trách nhiệm với nước, khi thoát khỏi t́nh trạng câm nín, điều đầu tiên người dân nghĩ tới là phương tiện chiến đấu. Tiếng nói chính đáng của Người Dân là bộc lộ Tinh thần Chiến đấu để cứu nước.

* (Như vậy, khi rao tin Tổ về, phận vụ của các tổ chức cứu nước cũng là nhận ra sức mạnh hiện thực đang tiềm ẩn trong dân nước, rồi theo hoàn cảnh và điều kiện thực tế đương thời, mà linh động ứng biến thành sức mạnh cứu nước hữu hiệu).

*     *

10.3 Nghe Dân.

Thấy Cậu Bé bật nói, và đ̣i ngựa sắt roi sắt, sứ vua liền nghe theo.

Đây là khúc quanh quyết định. Từ đây, vai tṛ của sứ nhân đă đổi khác. Trước đây, sứ nhân nói cho dân nghe. Nay dân đă nghe và đă nói, th́ sứ vua trở thành người nghe dân.

Thực vậy, khi người dân đă thành tâm tiếp nhận và đă sống đúng tinh thần Tổ, th́ tiếng dân trở thành tiếng của Tổ. Tiếng dân là ư Tổ trong hiện trạng của đất nước.

V́ vậy, giờ đây tiếng dân chính là phương thức thiết thực và hữu hiệu cho công cuộc cứu nước.*23

    *23 - Nghe dân, nhưng chỉ khi nào họ thực sự là Dân. Trước kia, khi đă mất Tổ, nếu họ có nói cũng chỉ là ú ớ, nói kiểu suy thoái, kiểu vong nô, kiểu làm mất nước, hay kiểu của cường quyền bạo lực... Khi đó mà nghe th́...!

** Khúc quanh nầy đặc biệt quan trọng cho tổ chức cứu nước, không những v́ nó quyết định sự thành bại, mà c̣n thẩm định bản chất của tổ chức. Tổ chức không biến đổi, không trở thành người nghe dân, th́ tổ chức đó không phải là của dân.

(Nếu không phải của dân, th́ là của danh lợi, của bạo quyền, của thế lực ngoại bang, của tà thuyết, của giặc).

*     *

10.4 Đóng góp Tài Sức.

Từ đó, láng giềng đem gạo vải tới giúp Cậu Bé ăn mặc. Khi đă tự tín, người dân tự động khởi công, tự động quây quần.

Ăn mặc là nhu cầu nền tảng của đời sống con người. V́ vậy, gạo vải biểu trưng cho tất cả những thiết yếu nền tảng của công cuộc cứu nước cứu dân.

Đẹp thay cảnh toàn dân tấp nập góp gạo góp vải. Mọi người tự nguyện góp của góp công, cộng tài cộng đức. Bao thiện chí bấy lâu nung nấu, bao tài năng bấy lâu che đậy, bao sức mạnh bấy lâu bị đè nén, bao phương tiện bấy lâu tích trữ, bao diệu kế bấy lâu ấp ủ... giờ đây tất cả đều bộc hiện, tất cả đều bùng lên.

Khi đă lănh nhận trách nhiệm, người dân không chỉ đ̣i hỏi phương tiện chiến đấu, mà c̣n tự nguyện đóng góp tài sức.*24

    *24 - Trong lịch sử, ở bất cứ thời nào, thời Hội Nghị Diên Hồng, thời Đức Lê Thái Tổ, thời Đức Quang Trung... khi hội đủ điều kiện, th́ Toàn Dân ùn ùn vùng dậy.

*     *

10.5 Vận dụng Điều hợp.

Khi mọi người góp sức, Cậu Bé Phù Đổng lớn nhanh như thổi. Gạo vải thu tích không phải để chất đống, mà tất cả đều được xử dụng để tăng trưởng sức sống của Phù Đổng, tăng triển sức mạnh của toàn dân.

Như vậy, mọi sự phải được vận dụng và điều hợp đúng mức, để sức mạnh toàn dân có thể thực sự tăng trưởng hữu hiệu, để sức mạnh các làng thôn đạt tới tầm vóc quốc gia.

Ở giai đoạn nầy, vai tṛ và trách nhiệm điều hợp Sức Nước, bao quát mọi Sức Mạnh, đă trở thành quyết định.

* Đây là lúc thành h́nh Cơ Cấu Điều Hợp đặt nền tảng trên Tinh thần Chiến đấu của Dân tộc, với những khả năng đặc biệt, và chuyên môn... khả dĩ đủ sức nh́n xa thấy rộng để quyền biến với t́nh thế.

*     *

10.6 Bài học Chung Sức.

Đây là giai đoạn Phục Hồi Sức Dân, mà cũng là bài học Đoàn Kết.

Mọi người vây quanh Cậu Bé Phù Đổng, là v́ họ đă sống lại niềm tự tín dân tộc, họ đă ư thức trách nhiệm cứu nước, họ đă t́m ra Cậu Bé, và Cậu Bé đă bật nói.

Đây là những điều kiện thiết yếu để toàn dân chung sức, kết tụ, đoàn kết. Trước hết

1. Phải giúp Dân sống lại tinh thần dân tộc, một cách cô đọng và cụ thể, (tin Tổ về),

2. Giúp mọi người tự tín và dấn thân, (t́m kiếm).

3. Đồng thời, cũng chứng tỏ có kế sách hữu hiệu, (biết chỗ đi t́m và t́m được), và

4. Có kết quả thực tiễn, [làm Cậu Bé bật nói].

Khi không hội đủ các yếu tố nầy, việc đoàn kết chỉ là cḥm xóm, giai đoạn, hoặc hời hợt theo các mục tiêu hạn hẹp. * (Đoàn kết không có nghĩa là cùng gia nhập vào một tổ chức, nhưng là phân nhiệm trong cùng một sứ mạng).

(Đây cũng là căn bản của vấn đề góp công, và cả vấn đề trợ giúp của đồng minh. Khi chưa có dấu hiệu khả dĩ thành công mà kêu gào trợ giúp th́ chỉ làm tṛ cười, hoặc bị hiểu lầm là gian manh vụ lợi, hay sẵn sàng bán thân cho đồng minh).

*     *     *     *

11. SỨC NƯỚC VÙNG LÊN

11.1 Sức Mạnh của Tổ Chức.

Sứ vua đem ngựa và roi sắt tới.

Dưới sức mạnh áp đảo, dưới bức hiếp tàn bạo, dưới nạn biến dân nước thành câm điếc... của giặc, việc kiến tạo những phương tiện chống giặc quả thực là khó khăn.

V́ vậy, cần tới các Sứ vua, tức là các Tổ chức Cứu Nước, để cung cấp phương tiện chiến đấu đủ tầm vóc to lớn.

Đây cũng là công tác quan trọng mà mọi người, mọi tổ chức cứu nước, cần theo khả năng mà chuẩn bị, mà đóng góp, ở mọi phương diện.

*     *

11.2 Sức Mạnh của Phương Tiện.

Ngựa sắt và roi sắt chính là sức mạnh và phương tiện chiến đấu.

Roi sắt là sức mạnh quân sự, sức mạnh kỹ thuật, sức mạnh gián điệp... tất cả những ǵ trở thành ngọn roi sắt đánh thẳng vào quân giặc.

Ngựa sắt là phần sức mạnh ở mọi lănh vực khác, kể cả tinh thần, xă hội, kinh tế, chính trị, ngoại giao...

*     *

11.3 Sức Mạnh của Hành Động.

Khi nhận được ngựa và roi sắt, Cậu Bé liền vươn vai thành người cao lớn.

Cậu đă ăn nhiều, đă lớn như thổi, nhưng phải chờ cho tới khi có ngựa và roi, Cậu mới vươn vai vượt tới tầm vóc đúng mức của ḿnh.*25

    *25 - Có những người, những tổ chức, đă không thực sự chuẩn bị, không được dân cho ăn mặc, mà cũng chờ vươn vai. Nếu có ráng vươn th́ cũng sẽ chỉ là bộ xương khô lơa lồ, hoặc là thằng hề đă được ngoại nhân vẽ mặt trát phấn.

Trước đây, khi nghe về Tổ, Cậu đă bật nói, đă dám bộc lộ chính ḿnh, đă tự tín. Nhưng nay, có thêm ngựa và roi sắt, Cậu mới vùng dậy, mới hành động.

Dầu mọi người đă thức tỉnh, đă quyết tâm, nhưng phải có phương tiện th́ mới có thể ra tay, mới có thể đối đầu với giặc.

*     *

11.4 Sức Mạnh của Toàn Dân.

Thế là, nhờ có sứ nhân trao ngựa và roi sắt, Cậu Bé đă vươn vai. Nhưng khi Cậu nhảy lên ngựa, th́ ngựa sắt lại biến thành ngựa thần, sống động và phun lửa.

Để thâm cảm trọn vẹn điểm tuyệt diệu của bài học nầy, chúng ta đối chiếu với Truyền kỳ Mỵ Châu.

Truyền kỳ Mỵ Châu, vua An Dương đă ỷ vào thành ốc và nỏ thần mà để mất dân. Nỏ thần dầu bắn một phát giết cả vạn quân giặc, mà v́ không có dân, nên mất hiệu nghiệm, không bằng gỗ đá. Ở đây, khi được sức mạnh dân tộc xử dụng, th́ dầu là ngựa sắt cũng hóa thành ngựa thần.

Không có dân, nỏ thần thành nỏ gỗ. Có toàn dân, ngựa sắt hóa ngựa thần ! Toàn dân vươn vai th́ mọi sự cũng vươn vai theo. Sức mạnh của toàn dân làm cho mọi phương tiện trở thành hiệu lực cách thần kỳ, trở thành như linh hiển.

Không có h́nh ảnh nào diễn tả sức mạnhvai tṛ của toàn dân một cách rơ ràng và đầy đủ hơn.

*     *

11.5 Lănh Đạo và Anh Hùng.

Truyền kỳ phân biệt rơ ràng : vai tṛ lănh đạo là do vua Hùng và đoàn sứ nhân, tức là do các tổ chức; c̣n anh hùng cứu nước lại là toàn dân, là Phù Đổng. Tuy giữ nhiệm vụ điều hợp, nhưng đoàn sứ nhân mất hút trong cái vươn vai của toàn dân.

Sự phân biệt nầy ngăn chận ḷng tự tônlạm dụng của những người thuộc các tổ chức, và bảo đảm cho kết quả của thành công được thực sự là của Toàn Dân.

(Ở các văn hóa chủ nô, giới chủ nhân luôn nắm vai tṛ lănh đạo và họ luôn tự nhận là anh hùng, dân chỉ là đám thiêu thân).

*     *     *     *

12. ĐÁNH ĐUỔI QUÂN GIẶC

12.1 Giành lại Đất Nước.

Đă có Hồn Nước, đă có Toàn Dân, Sức Mạnh đă tập trung, đây là lúc giành lại Đất Nước. Với ngựa lửa roi sắt, vị anh hùng Phù Đổng đă oai dũng đánh bọn giặc một trận tơi bời.

Khi Toàn Dân đă có tinh thần, đă có sức mạnh và đă có phương tiện, th́ việc đuổi giặc ra khỏi bờ cơi, cũng là chuyện đương nhiên.

Lịch sử mấy ngàn năm đă nhiều lần minh chứng hùng hồn.

*     *

12.2 Bạo lực Chiến tranh.

a. Với Ngựa lửa Roi sắt.

Phù Đổng đánh đuổi giặc với Ngựa lửa Roi sắt. Ngựa lửa Roi sắt là bạo lực chiến tranh.

Truyền kỳ Mỵ Châu, vua An Dương đă cậy nhờ Thành Ốc và Nỏ thần làm sức mạnh giữ nước. Tuy nhiên, v́ ông bỏ Hồn Nước, bỏ Dân Nước, nên Sức Nước đó cũng bị giặc dùng mưu chiếm đoạt.

Ở đây, để cứu nước, Toàn Dân cũng cần Sức mạnh chiến đấu để đánh giặc. Tuy nhiên, thay v́ Thành Ốc bất động, th́ là Ngựa Thần oai dũng; thay v́ Nỏ thần bắn giết, th́ là ngọn Roi sửa phạt.

Để phá giặc, không thể không dùng sức mạnh. Có thể cải hóa từng cá nhân mà không cần vơ lực, nhưng không thể chỉ dùng lư thuyết mà cải hóa cấp thời một chủ trương giặc, một hệ thống giặc.

Bạo lực chiến tranh là phương tiện bất đắc dĩ, nhưng lại cần thiết. Không có bạo lực chiến tranh, sức mạnh dân tộc không thể bộc phát đúng mức để đánh đuổi giặc.

b. Ngọn Roi nhân thứ.

Phù Đổng dùng roi sắt chứ không dùng gươm giáo. H́nh ảnh ngọn roi nói lên ḷng nhân thứ của Tổ Tiên.

Gươm giáo luôn là vũ khí chém giết. Roi mang ư nghĩa sửa dạy, đánh phạt. Ngay trong ngôn ngữ, chúng ta cũng luôn dùng chữ ‘đánh’ và ‘đuổi’, dầu là giặc, đánh đuổi giặc. Cương quyết, dũng mănh, nhưng không tàn bạo.

*     *

12.3 Tận dụng Năng lực.

Tuy dùng ngọn roi nhân thứ, nhưng không v́ nhân thứ mà ủy mị, mà thiếu quyết tâm. V́ bọn giặc quá hung bạo và cố chấp, Phù Đổng đă phải đánh đến gảy roi sắt. Khi roi sắt gảy, Phù Đổng nhổ tre để tiếp tục đánh.

Chi tiết nầy lại nhắc nhớ lũy tre làng. Làng thôn là căn bản giữ nước và cứu nước suốt mấy ngàn năm. Nhổ tre đánh giặc nói lên việc tận dụng mọi năng lực, đặc biệt các cơ chế chính trị, kinh tế, và xă hội đặc thù của dân nước. Tận dụng tất cả để phá giặc.

*     *

12.4 Chấp nhận Hy sinh.

a. Cháy lây mấy Làng.

Truyền kỳ c̣n thêm : trong trận chiến, có mấy làng bị ngựa lửa làm cháy lây. Bạo lực chiến tranh không những phá giặc mà cũng tàn hại một phần đất nước.

Chiến tranh tàn phá, nhưng khi cần thiết, vẫn cứ chấp nhận. Chấp nhận hy sinh, chấp nhận thiệt hại.

* (Tuy vậy, chi tiết trên chứng tỏ Tổ Tiên vẫn không giấu được nỗi đau buồn v́ sự tàn phá của chiến tranh. Tận thâm tâm, tận căn cội nếp sống t́nh người, không bao giờ dân Việt vui sướng trên máu lửa.

Chấp nhận chiến tranh để cứu nước cứu dân, cứu người, chứ không v́ hiếu chiến, không v́ chủ trương).

b. Chiến đấu để Cứu Nước Cứu Dân.

Có chiến tranh là có máu, có lửa, có giết hại, có tàn phá.

Tuy nhiên, trong chiến tranh, có kẻ hy sinh, có người oan uổng, mà cũng có đứa đền tội. Cũng chết, nhưng tội nhân th́ đền tội, người vô tội th́ oan uổng, kẻ v́ Chính Nghĩa th́ hy sinh. Cũng chết, nhưng ác nhân th́ chết nhục, người hy sinh th́ vinh quang.

Cũng gây đổ máu, nhưng ác nhân càng đổ thêm máu th́ càng thêm nợ, tội càng chồng chất, mà kẻ dấn thân phá giặc để cứu người th́ càng thêm công phúc.

*     *

12.5 Chiến thắng của Toàn Dân.

Phù Đổng đă trổ sức thần và đánh tan giặc. Phù Đổng lại là biểu tượng của toàn Dân.

Mọi người, và tất cả, đều đă góp phần chống giặc : từ những phương tiện vật chất, gạo, vải, sắt, lũy tre, thú vật... đến hệ thống làng thôn, hệ thống tổ chức quốc pḥng, chính trị, xă hội, văn hóa... cho đến tinh thần dân tộc, quá khứ lịch sử, và cả sông núi, Hồn Thiêng... Tất cả đều gom đúc thành Sức Mạnh thần diệu của Dân Tộc, tất cả đều góp phần vào công cuộc cứu nước cứu dân.

Do đó, giờ đây, chiến thắng chính là chiến thắng của toàn thể dân tộc.

*     *     *     *

13. KẾT THÚC CUỘC CHIẾN

13.1 Thăng hoa Phong thưởng.

a. Thăng hoa.

Truyền kỳ đă dạy cách đánh giặc cứu nước. Giờ đây giặc đă tan, nhưng việc cứu nước vẫn chưa xong. Truyền kỳ vẫn c̣n tiếp : Phù Đổng cỡi ngựa lên núivề trời.

Núi là nơi của Tiên. Phù Đổng là biểu tượng của sức mạnh tập trung của dân tộc. Giờ đây giặc đă tan, nên Sức Mạnh đó lên núi, tiềm tàng vào sông núi, trở thành phần Tinh Thần, phần Truyền Thống bất diệt, phần Tiên của Dân Tộc.

b. Phong thưởng.

Về trời lại là phong thưởng cao quư nhất trong Văn hóa Việt.

Như Chử Đồng và Tiên Dung, trong Truyền kỳ Chử Đồng, đă về trời sau khi trọn đời chăm lo phát triển dân nước, Phù Đổng cứu được nước nên cũng về trời.*26

    *26 - Đọc bài 2104. Tiêu Chuẩn Để  Sống B́nh Đẳng, đoạn 4.4.

Trong Phù Đổng, Tổ Tiên cũng phong thưởng tất cả mọi người đă góp công vào việc cứu nước. Trong Phù Đổng, những kẻ đă hy sinh tính mạng cũng được về trời, được hưởng hạnh phúc toàn vẹn, thành thần thành thánh.

*     *

13.2 Chuyển tiếp Thời B́nh.

Về phần ngựa sắt, đă thành ngựa thần, nên cũng về trời. V́ là sức mạnh chiến đấu, nên khi xong giặc, ngựa cũng phải thăng hoa. Hết giặc mà ngựa lửa vẫn c̣n lẩn quẩn, th́ sức mạnh chiến đấu đó sẽ trở lại đàn áp dân nước, biến dân nước thành nô lệ cho cường quyền.

Trong suốt lịch sử dân tộc, ở bất cứ thời nào, hễ xong giặc là giảm bớt quân số chuyển tiếp cuộc sống thời b́nh. Phần lớn được trở về làng thôn cày cấy phát triển.

*     *

13.3 Sống tốt đẹp hơn.

Giặc tan, các sức mạnh vận dụng chống giặc cũng đă thăng hoa. Nhưng vẫn chưa xong : các gốc tre Phù Đổng đă xử dụng nay hóa thành tre la ngà.

Tre la ngà là loại tre cứng, đẹp và bền hơn loại tre thường. Phù Đổng đă nhổ tre làng để phá giặc, nhưng lại hoàn trả bằng loại tre quư báu hơn.

Qua diễn tiến vận động cứu nước, toàn dân đă sống lại sức sống của dân tộc, đă tận t́nh cộng tài cộng đức, đă cùng hy sinh chiến đấu bên nhau... nên giờ đây khối người đồng nhất nầy sẽ đồng tâm xây dựng một cuộc sống tốt đẹp hơn.

*     *

13.4 Biểu tượng vinh quang.

Mọi thứ giặc đă tan, mọi gánh nặng đă cất. Truyền kỳ kết thúc bằng việc Vua Hùng phong tước cho Phù Đổng là Thần Trời.

 Vua Hùng phong tước cho Phù Đổng, chính là để tôn vinh việc đóng góp vô giá của toàn dân, và mở đầu một tương lai huy hoàng của Dân tộc.

Phù Đổng trở thành biểu tượng vinh quang của Dân Việt.

*     *     *     *

14. TRUYỀN KỲ PHÙ ĐỔNG và Một số VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

14.1 Ngọn Roi Nhân thứ trong Lịch sử Dân tộc.

a. Dung thứ cho Giặc.

Theo truyền thống nhân nghĩa của Văn hóa Việt, khi giặc đă buông khí giới, đă thực tâm quy phục, th́ luôn được dung thứ.

Dung thứ không chỉ có nghĩa là không trị tội, mà c̣n được dân ta lo sửa đường, cho ngựa, đưa thuyền và lương thực... để giặc, và cả vợ con của giặc, an toàn kéo nhau về nước

Sau khi phá giặc Nguyên, năm 1288 dl, Đức Trần Nhân Tôn đă chuẩn bị đầy đủ thuyền bè và lương thực cho bọn quân quan tướng sĩ giặc kéo nhau về Tàu. [Chỉ trừ một ḿnh Ô Mă Nhi, v́ đă xúc phạm đến lăng mộ của Đức Trần Thái Tôn, nên bị đục thuyền cho chết đuối].

Thời đuổi giặc Minh xâm lấn, 1407-1427 dl, với kế sách ‘Đánh vào ḷng người’, ‘lấy Chí Nhân mà thay Cường Bạo’, Đức Lê Thái Tổ vừa tấn công vừa kêu gọi đầu hàng. Nhờ nghĩa quân đă chứng tỏ thành tâm thực thi việc chiêu đăi hàng quân, nên đă có 13 trong số 15 thành của giặc đă buông khí giới.

 Sau khi giặc đầu hàng, dầu Trương Phụ đă cướp phá tàn bạo, và thi hành chính sách đồng hóa, tất cả quân giặc đều được cho ngựa và thuyền để về nước. Không kể quân giặc, số vợ con theo chúng về nước cũng đă hơn mười vạn.

b. Dứt khoát với chém giết.

Sau khi thắng giặc Nguyên, năm 1288 dl, Đức Hưng Đạo Vương đă liệng thanh kiếm của Ngài xuống sông, v́ đă dính nhiều máu, dầu là máu của giặc. Tương truyền nơi đó nay là băi bồi h́nh lưỡi kiếm trước đền Kiếp Bạc.

Sau khi đuổi giặc Minh, năm 1428 dl, Đức Lê Thái Tổ cũng đă trả lưỡi kiếm Thuận Thiên ở hồ Hoàn Kiếm. Lưỡi kiếm Thuận Thiên là biểu vật Ngài dùng để thi hành quyền lănh đạo toàn dân đánh giặc Minh.

*     *

14.2 Khoan ḥa với Dân.

a. An Dân.

Đánh giặc là để An Dân, để chấm dứt những hành động tàn ác đối với dân...

An dân c̣n là giúp dân có được một cuộc sống no ấm, yên lành, không bị phiền nhiễu, là xây dựng một xă hội không người bị oan ức.

Do đó, không ai bị xử phạt mà không do tội lỗi của chính ḿnh. Công minh và nhân thứ.

Đây cũng là dấu chứng cuộc Chiến đấu là V́ Dân, cho Dân.

b. Đốt thư của giặc.

Giặc hối cải c̣n được dung thứ, huống chi Đồng bào, Anh Em Một Bọc.

Trong thời loạn lạc, cuộc sống bấp bênh, xă hội rối ren, bất trắc chập chùng, nên ḷng người dễ xao động.

Do đó, không khỏi có người v́ quá lo âu mà tính việc thông đồng với giặc, lợi dụng thủ lợi.

Cũng có nhiều người kẹt giữa guồng máy, khó thoát ra được. Cả việc ṭng quân, cầm khí giới giúp giặc, cũng là cưỡng bách từ nhiều phía.

V́ vậy, khi giặc đă tan, t́nh h́nh ổn định, nhiều người cũng cần được khoan giản để tỏ bày thiện chí, lập công đền tội.

Đă nhiều lần trong lịch sử Dân tộc, sau khi phá giặc, triều đ́nh cũng đă bắt được nhiều thư hàng giặc của các quan. Nhưng vua sai đem đốt, không đọc, không truy cứu.

* Việc đốt bỏ mọi thư từ liên lạc với giặc c̣n đặt ra một tiền lệ quan trọng : Mọi văn kiện với giặc, mọi thỏa hiệp bất b́nh đẳng, đều không có giá trị.

c. Vấn đề Thể hiện Nhân Thứ.

Nhân thứ là sẵn sàng tha tội cho mọi người hối cải, không trừ ai.

Nhân thứ không phải nhẹ dạ. Từ bi hỉ xả như Phật mà cũng có mười tám tầng địa ngục. Bác ái yêu thương như Chúa mà có hỏa ngục thiêu đốt muôn đời. Từ bi và yêu thương vô hạn, nhưng chỉ có thể tha thứ cho người hối cải, chứ không thể tha cho quỉ dữ.

Muốn được tha thứ, giặc phải buông đaosám hối.

Chi tiết hơn : để được tha thứ, chính tội nhân phải: - 1. nh́n nhận điều ḿnh làm là xấu, - 2. hối hận v́ việc xấu đó, - 3. quyết tâm không tái phạm, - 4. thú nhận ḿnh đă làm việc xấu xin được tha thứ, và - 5. quyết đền bù thiệt hại do tội lỗi ḿnh đă gây ra.

Thông thường, khi có dấu tích tội phạm, nghi can sẽ phải ra ṭa và chịu xét xử. Phạm nhân chỉ được tha sau khi thi hành án, đă được sửa dạy, cải huấn, và tỏ ra ḿnh quyết sống cuộc sống tốt đẹp.

* Khi không đủ các điều kiện trên mà tha giặc, th́ là nối giáo cho giặc, thả cọp về rừng, trợ Trụ vi ác... chứ không phải nhân thứ.

Nếu nó không hối cải, quyết làm tà ma ác quỉ, th́ mọi người có trách nhiệm phải diệt quỉ tru ma để cứu nhân độ thế.

*     *

14.3 Xây dựng lại Quê Hương.

a. Cứu trợ, phục hưng.

Ở mọi thời, giặc không chỉ cướp bóc ruộng đất cửa nhà, gây đói khát khổ đau, mà c̣n phá hại nếp sống người dân, tạo bất công hiềm khích, gieo oan ức oán hận... tinh thần băng hoại, ḷng người đảo điên, gia đ́nh phân tán, xă hội sa đọa...

Công cuộc cứu trợ, và phục hưng nếp sống tốt đẹp của toàn dân, dưới mọi h́nh thức, trở thành cấp thiết để phát triển cuộc sống sung túc an toàn, để mọi người no cơm ấm áo, an vui hạnh phúc.

Tất cả đều tập trung vào nhà cửa ruộng vườn, kỹ nghệ, nghề nghiệp, vệ sinh y tế, giáo dục, văn hóa...đào tạo nhân tài, hướng về tương lai. Mọi người hợp sức góp tài.

Đây chính là ư nghĩa của h́nh ảnh : tre Phù Đổng dùng đánh giặc đă trở thành Tre La ngà.

b. Tôn vinh Hy sinh.

Như ở các Truyền kỳ khác, Vua Hùng tượng trưng cho uy thế tối cao của Dân Tộc. V́ vậy, Vua Hùng phong tước cho Phù Đổng, chính là để tôn vinh những hy sinh vô giá của toàn dân, tôn vinh những bài học quư báu của kinh nghiệm cứu nước.

Dân ta thờ kính tất cả những Vị hy sinh cứu dân cứu nước. Trên đất nước ta nhan nhản đền thờ các Ngài. Ngày về thần của các Ngài cũng là những ngày lễ của dân tộc.

Hầu hết các Thần Làng cũng đều là những Vị đă góp công cho dân cho nước, thuộc mọi thành phần.

(Tuy nhiên, dân Việt không có thần Chiến Tranh. Đang khi đó, trong quá khứ lẫn hiện tại, nhiều giống dân không những sùng bái thần Chiến Tranh, mà c̣n cổ vơ chiến tranh tàn sát ngay cả trong nếp sống, trong giáo dục, trong phim ảnh, trong tṛ chơi).

c. Sống Cuộc sống Mới.

Qua diễn tiến vận động cứu nước, toàn dân đă gặp lại Tổ, đă sống lại niềm tự tín dân tộc, đă ư thức lại trách nhiệm, đă lột xác, đă dấn thân, đă tận t́nh cộng tài cộng đức, cùng chia sẻ trách nhiệm, cùng gánh vác gian lao, cùng hy sinh chiến đấu bên nhau.

Do đó giờ đây, không những toàn dân đă đánh đuổi giặc nước, mà mỗi người c̣n dẹp tan mọi thứ giặc trong chính bản thân mỗi người.

Với mọi chướng ngại đă tan, với kinh nghiệm tuyệt hảo, với sức sống tràn đầy, và với niềm tin chan chứa, giờ đây khối người hiệp nhất nầy đem trọn tâm sức cùng nhau xây dựng một cuộc sống mới.

Toàn dân ngang nhiên bước vào một Kỷ Nguyên Mới, kỷ nguyên của một Dân Nước ấm no, thăng tiến, thanh b́nh, hạnh phúc.

*     *     *     *

15. TÓM LƯỢC VÀ SƠ ĐỒ

15.1 Tóm Lược.

Truyền kỳ PHÙ ĐỔNG : Công cuộc Cứu Nước Cứu Dân.

1. DẪN NHẬP

2. TRUYỀN KỲ PHÙ ĐỔNG

3. CỨU NƯỚC VÀ CẢI HÓA

4. THỰC TRẠNG MẤT NƯỚC

     4.1 Giặc Ân xâm lấn.

     4.2 Không ngăn được giặc : mất nước : nhận chân thực trạng.

5. NỀN TẢNG CÔNG CUỘC CỨU NƯỚC CỨU DÂN

     5.1 Lập đàn cầu Tổ : sống lại Hồn Nước.

           a. Tổ : Hồn Nước : sức sống, tinh thần, tụ điểm của toàn Dân.

           b. Tổ đă hứa về, ‘khi cần th́ gọi’.

     5.2 Bản chất Hồn Nước :

           a. Trong mưa to gió lớn : Cha Rồng : Cụ Tổ, Sức sống của Dân tộc.

           b. Cụ Già mặc áo đỏ : phong tục : truyền thống của Dân tộc.

     5.3 Hiện trạng Hồn Nước : h́nh dung cổ quái: xa lạ với Hồn Nước.

     5.4 Sức sống Hồn Nước.

           a. Về với trẻ con : Tổ về với Dân.

           b. Ở ngă ba đường : Tổ ở giữa Dân.

           c. Đùa giởn : Tổ sống với Dân.

     5.5 Để nhận ra Tổ.

6. NHÂN SỰ CỨU NƯỚC CỨU DÂN

     6.1 Vua Hùng tới gặp, xin Cụ chỉ dạy : lột xác - Điểm đột phá.

     6.2 Tổ dạy sai Sứ : dấn thân. - Ta phải làm.

     6.3 Vua Hùng : Người Cứu Nước.

7. PHƯƠNG THỨC CỨU NƯỚC CỨU DÂN

     7.1 Theo Lời Tổ dạy : động lực, sức sống của Công cuộc Cứu Nước.

     7.2 Sai sứ lên đường : a. Tổ chức Cứu Nước.

           b. Tầm vóc Công cuộc Cứu Nước Cứu Dân.

     7.3 Sứ nhân chia nhau đi : chia nhau công tác, phân nhiệm.

     7.4 Khắp nơi : đến với Toàn Dân. - khả năng thích ứng.

8. VẬN ĐỘNG TINH THẦN TOÀN DÂN

     8.1 Loan tin : thức tỉnh Niềm Tin.

     8.2 T́m người cứu nước : Ư thức Nạn Nước, Nhận lănh Trách nhiệm, Dấn thân chu toàn.

     8.3 Người Dân đích thực.

9. PHỤC HỒI SỨC NƯỚC

     9.1 Sức mạnh Dân tộc.

          a. Tại làng Phù Đổng : Sức Nước ở Làng Thôn - Định chế Làng-Nước.

          b. Gặp Cậu Bé ba tuổi : Sức Nước Là Người Dân.

     9.2 Thực trạng Sức Nước.

          a. Không biết nói cười đi đứng : Sức Nước đang Tê Liệt. – T́m Anh Hùng.

          b. Nghe Sứ rao tin : Sức Nước trông đợi Tổ.

10.SỨC NƯỚC BỘC LỘ

     10.1 Cậu Bé bật nói : người Dân bộc lộ Tự Tín.

     10.2 Đ̣i ngựa và roi sắt : bộc lộ Tinh thần Chiến đấu.

     10.3 Sứ vua nghe theo : nghe Dân - Tiếng Dân.

     10.4 Láng giềng đem gạo vải tới : đóng góp tài sức.

     10.5 Lớn nhanh như thổi :  tăng triển Sức Nước – Cơ cấu Điều Hợp.

     10.6 Bài Học Chung Sức. Vấn đề góp công, đồng minh.

11. SỨC NƯỚC VÙNG LÊN

     11.1 Sứ vua đem ngựa và roi tới : sức mạnh của Tổ chức.

     11.2 Ngựa sắt Roi sắt : sức mạnh của Phương tiện.

     11.3 Cậu Bé vươn vai : sức mạnh của Hành động.

     11.4 Cậu nhảy lên ngựa, ngựa thành Ngựa thần : sức mạnh của Toàn Dân.

     11.5 Lănh đạo và Anh hùng.

12.ĐÁNH ĐUỔI QUÂN GIẶC

     12.1 Phù Đổng đánh bọn giặc : giành lại Đất Nước.

     12.2 Với Ngựa lửa Roi sắt : a. bạo lực chiến tranh.  

           b. Ngọn Roi nhân thứ : đánh phạt, đánh đuổi.

     12.3 Nhổ Tre đánh giặc : tận dụng mọi năng lực.

     12.4 Cháy lây mấy Làng : a. chấp nhận hy sinh.

           b. chiến đấu để Cứu Nước Cứu Dân : thêm công phúc.

     12.5 Giặc tan : chiến thắng của toàn dân.

13. KẾT THÚC CUỘC CHIẾN

     13.1 a. Phù Đổng lên núi : thăng hoa, phần Tiên của Dân tộc.

           b. Về trời : phong thưởng, được thờ kính.

     13.2 Ngựa Lửa về Trời : chuyển tiếp thời b́nh.

     13.3 Tre đánh giặc trở thành tre La Ngà : sống cuộc sống tốt đẹp hơn.

     13.4 Phù Đổng được phong là Thần Trời : Biểu tượng vinh quang của Dân tộc.

14. TRUYỀN KỲ PHÙ ĐỔNG Và Một số VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

     14.1 Ngọn Roi Nhân thứ trong Lịch sử Dân tộc.

     14.2 Khoan ḥa với Dân.

     14.3 Xây dựng lại Quê Hương.

15. TÓM LƯỢC VÀ SƠ ĐỒ

     15.1 Tóm Lược.

*     *

 

 

 

Nguyễn Thanh Đức 2013.

Trở về Đầu Bài

 


Mời đọc tiếp các bài :

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15

Xem các bài viết khác trong Paul Nguyễn Đức Sách , Khoá 7 GHHV Đà Lạt Việt Nam.