Tinh Hoa VĂN HÓA VIỆT:
CUỘC SỐNG CON NGƯỜI và XĂ HỘI LOÀI NGƯỜI

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 HolyFamily

  

ĐỜI SỐNG GIA Đ̀NH
GIA Đ̀NH và LÀNG NƯỚC Theo Văn Hóa Việt

TRUYỀN KỲ VỌNG PHU

 

2107.  ĐỜI SỐNG GIA Đ̀NH - GIA Đ̀NH và LÀNG NƯỚC Theo Văn Hóa Việt 

       TRUYỀN KỲ VỌNG PHU

1. DẪN NHẬP

2. TRUYỀN KỲ VỌNG PHU

3. TÍNH CÁCH PHỔ CẬP

4. GIỚI THIỆU GIA Đ̀NH

5. CHỨC NĂNG NAM NỮ

6. ĐẶC TÍNH GIA Đ̀NH

7. THIÊN CHỨC GIA Đ̀NH

8. GIA Đ̀NH và NON NƯỚC

9. PHỤ NỮ Trong VĂN HÓA VIỆT

10. TRUYỀN KỲ VỌNG PHU và Một Số VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

11. TÓM LƯỢC và SƠ ĐỒ

 

1. DẪN NHẬP

Truyền kỳ VỌNG PHU giới thiệu người chồng ra đi v́ việc nước, trong khi người vợ bồng con chờ chồng tới hóa thành núi đá.

Chuyện hai mẹ con ngày ngày chờ chồng chờ cha đến hóa thành đá đă tôn vinh tính cách thiết yếu và trường cửu của gia đ́nh. Đặc biệt nhấn mạnh vai tṛ và địa vị của người Phụ Nữ trong xă hội, tô đậm t́nh yêu và niềm tự hào của thiên chức làm Mẹ.

Hai mẹ con vươn thành núi cao là h́nh ảnh tuyệt vời của địa vị Gia đ́nh trong đời sống Xă hội.

Ngoài xă hội Việt, có xă hội nào quư mến những người vợ sống âm thầm lo việc nhà, bằng cách tôn vinh nàng thành ngọn núi cao, góp phần phát triển đất nước ?

Truyền kỳ Vọng Phu, không những đă xóa bỏ sự phân cách, mà c̣n đưa phương thức thể hiện trọn vẹn các chức năng nam nữ, trong đời sống gia đ́nh cũng như trong xă hội.

*     *     *     *

2. TRUYỀN KỲ VỌNG PHU

Có hai vợ chồng, vừa sinh đứa con, th́ người chồng phải ra đi v́ việc nước. Người vợ ở lại nuôi con và chăm sóc việc nhà.

Chiều chiều nàng bồng con ngóng chồng, rồi hóa thành núi đá sừng sững ngàn năm.

Ngày nay, nhiều đồi núi được gọi là Ḥn Vọng Phu.

*     *     *     *

DIỄN TRUYỆN

3. TÍNH CÁCH PHỔ CẬP

3.1 Địa Danh và Sự Tích.

Trên quê hương ta, nhiều núi đá được gọi là Ḥn Vọng Phu, Núi Chờ Chồng. Từ Đồng Đăng ở Lạng Sơn, xuống tới Thanh Hóa, B́nh Định, Khánh Ḥa, vào tới măi Hà Tiên, và ra tận Côn Sơn, nơi nào cũng có Ḥn Vọng Phu. Trên khắp đất nước và trong suốt ḍng lịch sử, không có một sự tích nào lại được đem đặt tên cho nhiều đồi núi và tảng đá như thế.

Sự tích Vọng Phu cũng nhiều, với nhiều lai lịch và chi tiết đôi khi đến vô lư, vô luân. Nhưng điểm cốt yếu của mọi tích vẫn là người vợ bồng con chờ chồng tới hóa thành núi đá.

*     *

3.2 Tầm Quan Trọng.

Sự phổ biến sâu rộng của chuyện tích, và nhất là việc trở thành địa danh cho nhiều đồi núi trên toàn đất nước, chứng tỏ Truyền kỳ Vọng Phu đă chiếm một địa vị quan trọng trong tâm hồn và nếp sống dân Việt.

Ngoài ra, cũng như Người Em ở Truyền kỳ Trầu Cau, nàng Vọng Phu cũng hóa thành đá. Chuyện người hóa đá, nhất là hóa thành ngọn núi cao, là dấu chỉ của biểu tượng những bài học cao quư của Tổ Tiên.

*     *     *     *

4. GIỚI THIỆU GIA Đ̀NH

4.1 Chung Nhau Cuộc Sống.

Hai vợ chồng vừa sinh Đứa Con, là bối cảnh mà cũng là đặc điểm của Truyền kỳ Vọng Phu.

Đứa con vừa là h́nh ảnh hạnh phúc gia đ́nh, vừa là biểu hiệu của vinh dự và trách nhiệm, vật chất lẫn tinh thần, của những người được diễm phúc sinh dựng thêm một Con Người.*1

    *1 - Đọc bài 2104. Tiêu Chuẩn Để Sống B́nh Đẳng, đoạn 5.4.

Với đứa con, t́nh yêu phối hiệp của hai vợ chồng được sống thực và kết quả. Nơi đứa con, hai cuộc sống, hai tâm hồn, hai con người, đă ḥa hiệp thành một sự sống tự tại mới. Đứa con là t́nh yêu thể hiện của đôi vợ chồng, là thực tại của Tiên Rồng Song Hiệp.*2

    *2 - Đọc bài 2102. Nền Tảng Cuộc Sống Con Người và Xă Hội, đoạn 4.2.

V́ vậy, chẳng những đứa con đă không ngăn trở, mà c̣n tăng thêm sự kết hiệp của đôi vợ chồng, trong t́nh yêu cũng như trong cuộc sống.

Qua h́nh ảnh đứa con, Truyền kỳ Vọng Phu giới thiệu một Gia đ́nh trọn vẹn, với đầy đủ ư nghĩa, với đầy đủ hạnh phúc và bổn phận, của hai con người đă hiệp nhất, đă chung nhau cuộc sống. [Cần phân biệt cuộc sốngcon người. Mỗi người có thể có những riêng tư. Nhưng cuộc sống chung cần trọn vẹn].*3

    *3 - Đọc bài 2108. T́nh Yêu Nam Nữ, phần 5 và 8.

Không những họ được làm Người, mà c̣n được làm vợ làm chồng, và làm mẹ làm cha.

*     *

4.2 Cuộc sống Gia Đ́nh với Làng Nước.

Nh́n chung trong Bộ Truyền Kỳ, điểm đặc biệt của Truyền kỳ Vọng Phu là sự hiện diện của đứa con. Trừ Truyền kỳ nền tảng Tiên Rồng với 100 con, không Truyền kỳ nào khác đề cập tới con cái.

Như vậy, chủ đích của Truyền kỳ Vọng Phu không chỉ để nói về t́nh yêu nam nữ như Truyền kỳ Trương Chi, cũng không nói riêng về t́nh nghĩa vợ chồng như Truyền kỳ Trầu Cau, mà cũng không dạy riêng về cuộc sống chung của hai vợ chồng như Truyền kỳ Chử Đồng.

Truyền kỳ Vọng Phu gồm tóm cả t́nh yêu nam nữ, t́nh nghĩa vợ chồng, cuộc sống chung vợ chồng, và đặc biệt cuộc sống của Gia đ́nh Hai Vợ Chồng đối với đại gia đ́nh, và với việc chung, việc làng việc nước.

*     *     *     *

5. CHỨC NĂNG NAM NỮ

5.1 Người Chồng Ra Đi.

Hai vợ chồng vui sướng bên đứa con thơ, cuộc sống thực tuyệt vời. Nhưng hạnh phúc của gia đ́nh đầm ấm đă không làm hai người quên những bổn phận khác.

Đă quen với nếp sống nâng đỡ đùm bọc nhau của đại gia đ́nh và của làng thôn, họ nhận biết rằng sở dĩ họ được yên vui là nhờ nhiều người khác đang tham gia vào việc chung. Cũng v́ vậy, họ luôn sẵn sàng đóng góp phần của họ.

Và rồi, khi tới dịp, người chồng đă ra đi làm bổn phận đóng góp vào Việc Chung.

*     *

5.2 Việc Chung.

a. Rồng Ra Biển.

Nh́n chung trong Bộ Truyền Kỳ, việc người chồng ra đi nhắc nhớ chuyện Cha RồngChử Đồng và An Tiêm ra biển. Rồng th́ ra biển vẫy vùng, đi lo việc nước. Chử Đồng đi đem tài trí phát triển nước. An Tiêm đi lập làng mới, đóng góp cho nước.

Với Truyền kỳ An Tiêm, với định chế Làng-Nước Việt, và với nếp sống ngàn năm của xă hội Việt, người chồng ra đi v́ việc nước chính là đại diện cho Làng để chu toàn bổn phận của người dân trong Nước.

[Thời trước, dầu là bắt lính, vua quan cũng theo hoàn cảnh mỗi làng mà định số lính muốn có. Làng cũng tùy hoàn cảnh mà chọn người đi lính].*4

    *4 - Về định chế Làng-Nước Việt, đọc bài 2106. Nếp Sống Làng Thôn, đoạn 7.2.

b. Đóng góp tài sức.

Ở các văn hóa khác, việc làng nước, việc chung thường được coi là công tác phục vụ cho giới thống trị.

Trái lại, trong Văn hóa Việt, với chủ trương chính đáng về bổn phận vua quan và với định chế làng-nước, làm việc chung được quan niệm và thực sự là việc giúp ích cho mọi người.

Khi vua quan cư xử như cha mẹ, đem hết tâm hồn và tài trí chăm lo cho người dân được ấm no hạnh phúc, (Truyền kỳ Chử ĐồngTiết Liêu), và khi người dân được thực sự sống trong tự do và dân chủ đúng nghĩa, (Truyền kỳ An Tiêm), th́ đóng góp vào việc chung chính là đồng tâm hiệp lực, một tương trợ cần thiết, để bảo đảm nếp sống hạnh phúc chung.

Đi làm việc chung chính là đem tài sức giúp ích cho đời.

c. Dấn thân đáng phục.

Tuy nhiên, việc chung nhiều khi lại vượt quá nếp sống thường ngày và ít có kết quả lợi lộc ngay trước mắt. Vào thời loạn, gánh vác việc chung c̣n kèm theo cả nguy hiểm tính mạng. Do đó, việc chung thường đ̣i hỏi tầm nh́n xa rộng, và cũng thường làm nhiều người ái ngại.

V́ vậy, việc cưỡng bách, dưới một số h́nh thức, cũng là chuyện thường t́nh. Và cũng v́ vậy, dấn thân làm việc chung luôn được mọi người coi là một hành động đáng khâm phục.

*     *

5.3 Người Vợ ở Nhà.

V́ các Truyền kỳ khác đă nói nhiều về kẻ ra đi, nên Truyền kỳ Vọng Phu, Chờ Chồng, chú trọng đến người vợ hiền đang ở lại nhà.

Tâm trạng và công việc của người ở nhà cũng không phải nhẹ nhàng.

Trước kia, khi chồng ở nhà, có nhiều việc nàng không cần động tay, không cần nghĩ tới. Giờ đây, một ḿnh nàng phải cán đán tất cả. Trước kia th́ ‘chồng cày vợ cấy’, bây giờ ‘để em cày cấy mặc ḷng em đây’ (ca dao).

*     *

5.4 Việc Nhà.

a. Tự t́m sống.

Chồng đă ra đi, người vợ phải tự lo liệu cho cuộc sống của chính nàng.

Một ḿnh nàng phải làm lụng, t́m sống hằng ngày, một ḿnh nàng phải cày sâu cuốc bẫm, làm cỏ, tát nước, gặt hái... một ḿnh nàng trồng đậu trồng khoai trồng cà...

Công việc không những nặng nhọc hơn, mà c̣n buồn tẻ cô quạnh hơn nhiều.

b.Nuôi con.

Nỗi cô đơn và cực nhọc đó c̣n tăng thêm gấp bội, khi nàng phải một ḿnh nuôi con. Không những phải lo ăn mặc thuốc men, mà c̣n phải dạy dỗ cho con nên người. Trước kia nàng chỉ là bà mẹ hiền, giờ đây nàng phải gánh luôn vai tṛ của người cha nghiêm...

‘Cửa nhà đơn chiếc’ (ca dao). Công việc, trách nhiệm và nỗi cô đơn vây bọc người ở nhà.

c. Với đại gia đ́nh, làng xóm.

Ngoài ra, nàng c̣n phải thay chồng lănh trách nhiệm đối với cha mẹ già, đối với đại gia đ́nh. Dĩ nhiên, nàng cũng được họ hàng thân thích vui tay đỡ đần. Nhưng không phải v́ vậy mà nàng có thể quên phần vụ của ḿnh trong đại gia đ́nh, với làng xóm.

‘Hai vai gánh vác mẹ già con thơ’. ‘Lấy chồng gánh vác giang sơn nhà chồng’ (ca dao).

*     *

5.5 Phân công theo Chức năng.

Ở thời suy thoái, quan niệm gái việc nhà trai việc nước đă bị cực hóa đến độ phụ nữ bị nhốt trong bốn vách tường. Trong khi đó, đàn ông lộng hành, coi ḿnh vượt xa trên nữ giới.*5

    *5 - Nho học, và Khổng học, đă bị các triều đại Hán, Đường, Tống sửa đổi thành Hán nho, Đường nho, Tống nho. - Đọc bài 1410. Ảnh hưởng Hạn hẹp của Nho học trên Dân Việt, đoạn 1.2.

Tuy nhiên, quan niệm và nếp sống b́nh dân Việt, biểu lộ qua ca dao tục ngữ, luôn luôn thể hiện tinh thần Truyền kỳ Vọng Phu.

    - Anh ơi phải lính th́ đi,

Cửa nhà đơn chiếc đă th́ có em.

    - Anh ơi giữ lấy việc chung,

Để em cày cấy mặc ḷng em đây.

- Mau lên anh, em xin lănh việc nhà,

  Nợ non nước ta chung vai gánh vác.

Người vợ Việt luôn ư thức rơ ràng bổn phận của mỗi người, của chồng cũng như của chính nàng, đối với việc chung.

Nhưng nàng cũng ư thức rằng trong thực tế, chàng có nhiều điều kiện hơn nàng để lo việc chung. Cũng vậy, nàng có nhiều thuận hợp để lo việc nhà hơn chàng.

Do đó, thay v́ mỗi người phải tự ḿnh làm tṛn nhiệm vụ vừa đối với nhà vừa đối với nước, người phụ nữ Việt đă mạnh dạn thúc dục chồng lo việc nước, gánh thêm phận vụ việc chung của nàng, trong khi nàng khẳng khái đứng ra lănh phần chu toàn việc nhà thay cho chàng.

Mỗi người tùy theo cấu trúc và điều kiện thuận hợp riêng, mà chu toàn công tác ứng hợp với khả năng ḿnh.

Chính nhờ chia nhau công tác, nhờ phân công theo chức năng, mà cuộc sống bớt nặng nhọc, thêm hiệu quả, thêm vui tươi, thêm hạnh phúc, thêm trọn vẹn.

*     *

5.6 Bổ Túc Hỗ Tương.

Như vậy, Truyền kỳ Vọng Phu xóa bỏ sự phân cách giữa những đặc tính nam và nữ.

V́ không thấy Con Người trong phối hiệp vợ chồng, mà chỉ thấy từng cá nhân đơn độc, nên những dị biệt nam nữ đă trở thành dấu hiệu chia cách, hơn là sự mời gọi hiệp nhất.

Sự phân cách đó đă đưa tới những hậu quả tai hại như trọng nam khinh nữ, coi việc chung là đặc quyền của nam nhi, coi phụ nữ chỉ xứng đáng quay mặt vào bếp, nuôi con thờ chồng.

Trái lại, Truyền kỳ Vọng Phu nhấn mạnh tới sự hiệp nhất bổ túc hỗ tương giữa nam và nữ. Chàng đi lo việc nước, không phải chỉ v́ đó là bổn phận của người trai, mà c̣n v́ chàng được nàng ủy thác. Cũng vậy, chàng ra đi không phải để trốn tránh việc nhà, mà v́ đă có nàng gánh vác thay chàng.

 Trong chàng có nàng và trong nàng có chàng. Mỗi người đều ủy thác và nhận ủy thác. Họ phân công trong toàn bộ, trong liên nhiệm của hai người đă hiệp nhất thành MỘT ĐƠN VỊ XĂ HỘI.

*     *     *     *

6. ĐẶC TÍNH GIA Đ̀NH

6.1 Thương Nhớ Không Nguôi.

a. Chờ từng Ngày, từng Đêm .

Chàng đă lên đường. Với hệ thống giao thông và liên lạc thô sơ thời xưa, ra đi là biệt tăm. V́ vậy, nàng chờ chồng từng ngày. Chiều chiều, khi công việc nhà đă tạm yên, nàng bồng con đứng ngóng, mong được thấy bóng chồng thấp thoáng ở cuối chân trời.

Bóng hai mẹ con kéo dài trên mặt đất càng tô đậm nỗi cô đơn lạnh lẽo của nàng trong lúc đêm về. Nàng chờ, chờ từng ngày, từng đêm.

b. Luôn hiện diện.

Có h́nh ảnh nào cảm động bằng cảnh người vợ hiền bồng con ngóng chồng trong lúc chiều tà. H́nh ảnh đó bộc lộ trọn niềm nhớ thươngchung thủy của nàng. Bồng con, qua đứa con, nàng đang ôm ấp mối t́nh dào dạt của hai vợ chồng.

Sự thiếu vắng của chàng trong cuộc sống hằng ngày, trong những sinh hoạt cần có chàng, lại càng làm nàng thương nhớ nhiều hơn. Tuy vắng mặt, nhưng chàng vẫn luôn hiện diện trong tâm tưởng, trong cuộc sống của nàng.

*     *

6.2 Có Nhau Từng Ngày.

T́nh vợ chồng không những kết hiệp hai thể xác và hai tâm hồn, mà c̣n phải luôn được thể hiện trong cuộc sống từng ngày. T́nh yêu chỉ thực sự bền vững khi con người Có Nhau Từng Ngày, chấp nhận nhau từng ngày và chia sẻ với nhau cuộc sống từng ngày của nhau. Vợ chồng Sống Chết Cho Nhau.

Chỉ khi nào hai người có nhau từng ngày, sống chết cho nhau, tin tưởng vào quyết tâm thể hiện thực sự t́nh yêu cho nhau, bất chấp thời gian, bất chấp hoàn cảnh, th́ khi đó t́nh yêu mới trọn vẹn, đời sống vợ chồng mới thực sự hạnh phúc, tràn đầy, và tăng triển.*6

    *6 - Xă hội ngày nay, nhất là phương Tây, đă coi thường nguyên tắc sống nầy, nên không những gia đ́nh bấp bênh, xă hội rối loạn, mà chính cuộc sống của mỗi cá nhân cũng thiếu vắng hạnh phúc đích thực.

*     *

6.3 Gia đ́nh thiết yếu.

Hơn nữa, việc nàng ngóng chồng từng ngày lại nhấn mạnh tới sự thiếu vắng khi người chồng đă ra đi. Hai mẹ con không thể yên tâm vui sống khi vắng chồng vắng cha. Sự thiếu vắng nầy chẳng những không suy giảm mà c̣n gia tăng với thời gian.

Nàng thiếu chàng, nàng chờ chàng. Nhưng không chỉ chờ v́ thương nhớ, mà c̣n chờ chàng sớm làm xong phận vụ của chàng. Trong khi thay chồng làm trọn việc nhà, nàng tin chắc chàng cũng đang chu toàn phần việc chung của cả hai người.

H́nh bóng chàng về, không chỉ là h́nh bóng của người chồng thân yêu, mà c̣n đậm nét hiên ngang của một chàng trai Việt trở về, sau khi chu toàn bổn phận của ḿnh, và của gia đ́nh, đối với làng nước.

Đây là tuyệt đỉnh tôn vinh tính cách thiết yếu của Gia Đ́nh. Chỉ khi nào là thành phần của một gia đ́nh, với hai cuộc sống vợ chồng hiệp nhất, th́ Con Người mới thực sự sống trọn vẹn cuộc sống của ḿnh.

GIA Đ̀NH LÀ NỀN TẢNG CUỘC SỐNG CON NGƯỜI.

*     *     *     *

7. THIÊN CHỨC GIA Đ̀NH

7.1 Thiên Chức Làm Mẹ Làm Cha.

a. Thiên chức Làm Mẹ.

Nàng bồng con chờ chồng đến nỗi cả hai mẹ con đều hóa thành đá, sừng sững ngàn năm. Nếu là thực tế, th́ sau độ mươi năm, đứa con đă khôn lớn. Nhưng trong Truyền kỳ Vọng Phu, mẹ vẫn bồng con dẫu đă ngàn năm.

Đây chính là h́nh ảnh tô đậm t́nh yêuniềm tự hào của Thiên chức Làm Mẹ.

Cho đến ngàn năm, nàng vẫn hănh diện và nâng niu cái diễm phúc cảm nhận ḿnh đang bảo bọc, nuôi dưỡng và dạy dỗ con thơ ngay trong chính thân ḿnh, trên cánh tay ḿnh.

Sự yêu thương đùm bọc của T́nh Mẹ, trong Truyền kỳ và trên thực tế, không chỉ hiện hữu khi đứa con c̣n bé bỏng, mà lại gia tăng theo thời gian và kéo dài không bao giờ dứt, tới ngàn năm.

b. Thiên chức Làm Cha.

Đối với người Cha, dầu đă ngàn năm, đứa con vẫn bé bỏng trên tay Mẹ, để chờ Cha. Cho tới ngàn năm, con vẫn luôn nhỏ dại trước mặt Cha, vẫn luôn cần Cha.

Người cha có v́ việc chung mà ra đi, niềm hănh diệntrách nhiệm của Thiên chức Làm Cha vẫn luôn hiện hữu, hiện diện.

*     *

7.2 Thiên chức Làm Vợ Làm Chồng.

Nàng Vọng Phu chờ chồng tới ngàn năm. Cho tới ngàn năm, Nàng vẫn chờ chồng, Nàng vẫn cần có Chàng. Không có chàng, nàng không sống trọn kiếp người.

Đối với Văn hóa Việt, khi đă kết chung Cuộc sống, đôi Vợ Chồng kết chung trọn cuộc đời. Dầu sống bên nhau hay v́ phận vụ mà xa nhau, đôi Vợ Chồng vẫn luôn cần nhau, luôn chờ nhau, luôn sống với nhau trong tâm tưởng từng ngày, dẫu đă ngàn năm.

Làm Vợ Làm Chồng là Thiên chức của Con Người.

*     *

7.3 Có Măi Ngàn Năm.

Như vậy, cho đến ngàn năm, T́nh Mẹ Con, T́nh Cha Con, T́nh Vợ Chồng vẫn luôn bền vững. Dầu bất cứ hoàn cảnh nào, gia đ́nh vẫn luôn có nhau. Có Măi Ngàn Năm.

Văn hóa Việt đă tôn vinh tính cách trường cửu của Gia Đ́nh.

* Trong Bộ Truyền Kỳ, tính cách trường cửu của T́nh Vợ Chồng c̣n được diễn giải sâu rộng ở Truyền kỳ Trầu Cau, với biểu tượng Hai Vợ Chồng đi t́m nhau tới chết, hóa thành cây cau dây trầu, quấn quít nhau, và ḥa lẫn vào nhau khi có người ăn trầu.*7

    *7 - Đọc bài 2103. Tiêu Chuẩn Để Sống T́nh Người, phần 5, đb đoạn 5.5.

*     *     *     *

8. GIA Đ̀NH VÀ NON NƯỚC

8.1 Tạo Thành Đất Nước.

Hai mẹ con nàng Vọng Phu vươn thành núi cao lại là h́nh ảnh tuyệt vời tôn vinh địa vị của người Phụ Nữ và của Gia Đ́nh trong cuộc sống Xă Hội.

Người Vợ âm thầm mỗi ngày nuôi con và lo việc nhà. Nhưng nuôi con chính là tạo dựng tương lai của Đất nước, của Dân tộc. Làm Việc Nhà là góp phần vào sức sống nền tảng của một Xă hội thanh b́nh và thịnh vượng.

Núi cao c̣n nhắc nhớ Mẹ Tiên đưa năm mươi con lên núi, Mẹ Tiên ở núi. Nhưng nơi đây, chính Mẹ đă vươn thành Núi Non, chính Mẹ góp phần cho Đất Nước rộng lớn thêm.

Cha Rồng ra đi lo tṛn việc Nước, th́ Mẹ Tiên ở nhà hóa thành Non cao. Nhờ có Mẹ Cha, có gia đ́nh, nên mới  Non Nước, giang sơn, đất nước.

ĐẤT NƯỚC và DÂN TỘC phát triển, chính là do những đôi vợ chồng cùng nhau SỐNG TRỌN T̀NH NHÀ T̀NH NƯỚC, sống trọn Truyền kỳ Vọng Phu.

*     *

8.2 Gia Đ́nh là Nền tảng.

Ngày nay, nhiều đồi núi trên khắp vùng đất nước, với bất cứ h́nh tích nhắc nhớ nào, cũng được gọi là Ḥn Vọng Phu, Núi Chờ Chồng. Đây chính là bài học thực hành của Tổ Tiên, mà cũng nhắc nhớ tầm quan trọng và thiết thực bậc nhất của Bài Học Cuộc sống Gia Đ́nh, trong Văn hóa Việt.

Để diễn tả và tôn vinh vai tṛ của cả hai vợ chồng, không có h́nh ảnh nào ư nghĩa và cao quư hơn Ḥn Vọng Phu. Không c̣n h́nh ảnh nào súc tích và cảm động hơn để nhắc nhớ T́nh Nghĩa Vợ Chồng, đặc tính thiết yếu và trường cửu của Gia Đ́nh, cũng như địa vị của Gia đ́nh trong Xă hội, bằng Núi Chờ Chồng.

Phải là gia đ́nh, phải là đôi Vợ Chồng hiệp nhất, th́ hai ngựi mới chu toàn trọn vẹn vừa phận vụ Việc Nhà vừa phận vụ Việc Chung, mới sống trọn vẹn vừa cuộc sống Cá nhân vừa cuộc sống Xă hội của mỗi người, của con người.

GIA Đ̀NH, chứ không phải từng cá nhân, là ĐƠN VỊ NỀN TẢNG của XĂ HỘI Loài Người.*8

    *8 - Đang khi đó, Làng là đơn vị nền tảng của Cơ cấu Chính trị. Đọc bài 2106. Nếp Sống Làng Thôn, đoạn 7.7.

*     *     *     *

9. PHỤ NỮ Trong VĂN HÓA VIỆT

Trong đời sống, vai tṛ của người Đàn Ông luôn được nhiều nền văn hóa đề cao. Nhiều khi quá đáng.

Tuy nhiên, trên thực tế, địa vị đích thực của người Phụ Nữ, trong gia đ́nh và trong xă hội, mới nói lên đặc tính thích đáng của một nền văn hóa.

9.1 Vài Điểm phân biệt.

a. Xă hội Việt.

Để nhận định được chính xác, cần ghi nhớ là xă hội Việt thời trước gồm 5% dân số biết chữ và 95% không biết đọc viết. Người biết chữ th́ hầu hết theo Nho học. Số 95% c̣n lại th́ không biết ǵ về Nho học, và chỉ sống theo truyền thống Tổ Tiên, theo nền Văn hóa thuần túy Việt.*9

    *9 - Đọc thêm chi tiết ở bài 1410. Ảnh hưởng Hạn hẹp của Nho học trên Dân Việt, đoạn 4.4.

Cũng cần phân biệt xă hội vào thời b́nh và vào thời loạn.

Lịch sử cho thấy, ở thời b́nh, đất nước được điều hành bởi những người có học. Đây cũng là chuyện b́nh thường, khi phải điều động cả một quốc gia.

Tuy nhiên, khi đất nước bị xâm lăng hay loạn lạc, những người cứu dân cứu nước lại thuộc thành phần đại chúng, tức những người sống theo truyền thống của Văn hóa Việt.

Các vị Đinh Tiên Hoàng chăn trâu, Lư Thái Tổ thầy tu, Trần Thái Tổ đánh cá, Hồ Quư Ly đánh cá, Lê Thái Tổ làm nông, Ông Tổ Nhà Nguyễn tiều phu, Thái Đức và Quang Trung đi buôn.

b. Gán ghép Nho học.

Đă có quá nhiều nguyên tắc của Nho học được gán ghép cho xă hội Việt. V́ vậy, để thấy rơ địa vị của phụ nữ Việt trong gia đ́nh, ta lướt qua phần so sánh giữa Nho học với phong tục và luật pháp Việt Nam.

Nho học, người đàn ông gia trưởng có quyền tuyệt đối trong gia đ́nh. Không những ông có toàn quyền quản lư và xử dụng của cải do vợ con làm ra, mà c̣n có cả quyền tự ư li dị vợ, và cả quyền đem bán hoặc giết chết vợ con.

Theo Nho học, hễ sinh ra làm kiếp phụ nữ th́ phải tam ṭng, tức là phải sống dưới quyền quyết định của cha, của chồng, và khi chồng chết, của cả thằng con trai của bà.

Nhưng xă hội Việt không có những quái đản đó.

*     *

9.2 Phụ Nữ Trong Gia Đ́nh Việt.

Theo Phong tục và theo Luật pháp Việt, phụ nữ Việt có cuộc sống hoàn toàn khác với Tam Ṭng của Nho học.

* Sau đây là tóm lược, xin đọc chi tiết ở bài 1405. Dân Việt không Sống theo Nho Học.

a. Làm Con.

Nhiều người Việt, cả đàn ông lẫn đàn bà, thích có con trai. Nhưng không phải v́ vậy mà khinh chê con gái. Trái lại, cha mẹ Việt thương yêu và chiều chuộng con gái hơn con trai. Lại nữa : Trai mà chi gái mà chi, Con nào có nghĩa có ngh́ th́ hơn.

Ngoài ra, bộ luật Hồng Đức của vua Lê Thánh Tôn, (niên hiệu Hồng Đức 1470-1497 dl), c̣n xác định là trong gia đ́nh không có con trai, th́ người con gái trưởng giữ hương hỏa và thờ phụng Tổ Tiên. Vô nam dụng nữ. [Người Hoa không có con trai th́ phải nuôi con trai người khác để lo hương hỏa].*10

    *10 - Bộ luật Hồng Đức, dầu ban hành đă hơn 500 năm, vẫn có nhiều điều tân tiến, nhân đạo, dân chủ, và b́nh sản hơn nhiều bộ luật ở các nước văn minh dân chủ hiện nay.

Phong tục Việt cũng phân chia gia tài đồng đều cho cả con trai và con gái.

Về việc hôn nhân, cũng như mọi người làm cha mẹ khác, cha mẹ Việt cũng muốn con cái có nơi xứng hợp với ư ḿnh. Tuy nhiên, con cái Việt được chiều chuộng, và có nhiều quyền quyết định hơn con cái trong gia đ́nh người Hoa.

b. Làm Vợ.

Phong tục và luật pháp Việt lại công nhận người vợ có quyền tương đương với chồng, ngược hẳn văn hóa Hoa.

Trong thực tế, người vợ Việt thường tự ḿnh đảm đang việc quản lư gia sản. Các văn kiện mua bán đều phải có chữ kư hoặc dấu tay của người vợ.

Luật pháp Việt không những cấm bán vợ, mà c̣n cấm cả việc chồng cưởng bức vợ đi làm thuê.

Luật Việt cũng có ghi một số lư do cho người chồng có thể ly dị vợ. Nhưng, khác với luật người Hoa, luật Việt lại thêm những trường hợp không cho phép chồng bỏ vợ, và vợ cũng có quyền xin ly dị chồng.

Tuy cũng có tục đa thê, nhưng luật pháp Việt lại buộc phải có sự chấp thuận của vợ chính. Đối với đại chúng Việt, chỉ khi nào người vợ chính không con th́ mới tính việc cưới vợ lẻ, và do người vợ chính sắp đặt mọi chuyện.

Trong các lễ nghi, người vợ Việt, khác hẳn phụ nữ Hoa, được quyền cùng chồng tế lễ.

c. Làm Mẹ.

Khi chồng chết, người mẹ Việt không hề phải ‘ṭng tử’. Trái lại, bà c̣n có thêm quyền của người cha đối với con cái. Bà cũng có toàn quyền quản lư và phân xử tài sản.

Ngoài ra, nếu con bà là trưởng tộc mà c̣n nhỏ, bà c̣n được quyền thay con mà tế tự Tổ Tiên bên chồng.

*     *

9.3 Hai Quyền nền tảng.

a. Quyền có Của cải riêng.

Để sống xứng đáng đời sống con người, điều kiện tối thiểu là quyền có của cải riêng và được tự ư xử dụng của riêng đó. Dầu là vợ chồng, khi một người có trọn quyền hạn trên tài sản th́ người đó là chủ nhân, và người kia trở thành lệ thuộc.

Vậy mà, ở phương Tây, cho tới ngay cả trong thời kỳ thực dân đang cướp bóc tài sản của toàn thế giới đem về Châu Âu, th́ ở Anh măi tới năm 1870 dl, và ở Pháp từ năm 1881 dl, những người vợ đi làm lănh lương mới có quyền giữ tiền riêng. Cũng tại Pháp, phải chờ tới năm 1907 dl, những người vợ ở nhà, không đi làm, mới có quyền nầy. Tại Mỹ, ở New York, từ năm 1848 dl, đàn bà mới có quyền có bất động sản... Có cần nhắc tới phụ nữ Trung Hoa, Nhật Bản, hay Ấn Độ, Ả Rập... không ?

Nhưng đă 400 năm trước, ở nước ta, bộ luật Hồng Đức đă minh xác những quyền có tài sản riêng của phụ nữ Việt.

Theo phong tục, tức truyền thống Văn hóa Việt, th́ phụ nữ Việt đă có quyền đó, và nhiều quyền khác, từ hàng ngàn năm trước.

b. Quyền Tế tự.

Hơn nữa, phẩm giá con người c̣n được đặt nền tảng trên một quyền khác. Đó là quyền tế tự, tức là quyền tự ḿnh đối diện với thần linh, với thế giới siêu phàm. Với quyền tế tự, Con Người không những được công nhận quyền tự lập tự chủ, mà c̣n là quyền vượt thoát khỏi mọi ràng buộc do con người đặt định.

Ở các văn hóa khác, quyền tế tự là đặc quyền của nam giới. Ngày nay phụ nữ Âu Mỹ đang tranh đấu, c̣n phụ nữ ở các nơi khác th́ chưa dám nghĩ tới.

Đang khi đó, trong suốt mấy ngàn năm qua, cả trong phong tục lẫn trong luật pháp, phụ nữ Việt vẫn luôn được quyền tế tự ngang hàng với chồng, kể cả khi cúng tế Trời.*11

    *11 - Đọc bài 1411. Dân Việt không Sống theo Nho Học, đoạn 4.14.

    Ở phương Tây, cho đến gần đây, quyền tế tự chỉ dành cho giai cấp đặc quyền. Người dân, không được quyền nầy.

    Nhiều chế độ, đặc biệt Anh, Đức và các nước Bắc Âu, c̣n cưỡng bách người dân tin theo giáo phái của vua chúa. Đó là chưa kể các dân tộc Ả Rập, Ấn Độ...

*     *

9.4 Phụ Nữ Trong Đời Sống Xă Hội Việt.

a. Địa vị quan trọng.

Trong lịch sử Việt, Phụ nữ Việt Nam luôn giữ vai tṛ quan trọng.

Từ Thời Khởi Nguyên qua tới sau Thời Hùng, trong hơn 5000 năm, Tộc Việt theo chế độ mẫu hệ, người phụ nữ Việt đă luôn giữ vai tṛ chính yếu trong xă hội Việt.

Trước và trong 498 năm thời Bắc thuộc 1, sử Trung Hoa chỉ ghi lại hai cuộc nổi dậy của dân Việt. Và người lănh đạo lại là hai bà, Bà Trưng và Bà Triệu.*12

    *12 - Đọc bài 1103. Tộc Việt thời Khởi Nguyên, đoạn 4.6.

Ở những thời đất nước lâm nguy, lúc nào cũng có nhiều phụ nữ Việt xuất chúng. Các bà không những nổi bật trong tinh thần hy sinh can đảm, mà c̣n cả trong vai tṛ chỉ huy lănh đạo.

Thời b́nh, ở những giai đoạn hạng người theo Nho học nắm quyền điều khiển quốc gia, cũng có những phụ nữ nổi tiếng lịch sử.

Bất cứ thời nào, khi sống đúng Văn hóa Việt, phụ nữ Việt luôn đóng góp phần quan trọng.

Nếu xét cùng một thời kỳ lịch sử, th́ vai tṛ và địa vị của phụ nữ Việt vẫn vượt trên phụ nữ của các dân tộc khác, không những ở phong tục, mà c̣n ngay cả trong luật pháp thành văn, đặc biệt bộ Luật Hồng Đức (từ năm 1470 dl), và bộ luật Gia Long (từ năm 1813 dl).

b. Quư trọng thích đáng.

Ngoài ra, trong tiếng nói, phần bộc lộ quan niệm sống một cách đích xác nhất, người phụ nữ Việt cũng được đối xử cao quư hơn phụ nữ ở cả đông lẫn tây.

phương Tây, vị thế người phụ nữ trong xă hội tùy thuộc vào sự kiện nàng có chồng hay không. Các nàng được đổi từ MissMlle qua MrsMme... nhờ đức ông chồng. Nàng cũng bỏ mất tên họ của riêng ḿnh mà nhận tên họ của chồng. Xă hội nh́n nàng qua ông chồng của nàng.

Các phụ nữ Đông Á khác th́ lại mất tên riêng. Khi có chồng, các nàng chỉ c̣n là những Cù ThịMă ThịNgu Thị.

Đang khi đó, dầu đă có chồng, người phụ nữ Việt vẫn c̣n là Chị, với nguyên tên họ và tên riêng. Nàng vẫn c̣n là nàng. Hai vợ chồng hiệp nhất cuộc sống nhưng không lệ thuộc. Đôi vợ chồng chung một cuộc sống, nhưng vẫn là hai người ngang vai, Sóng Đôi. Tiên Rồng Song Hiệp, nhưng Hiệp mà vẫn Song.*13

    *13 - Đọc bài 2102. Nền Tảng Cuộc Sống Con Người và Xă Hội, đoạn 4.3.

* Ngoài xă hội Việt, có nền văn hóa nào, có xă hội nào tôn vinh những người vợ âm thầm lo cho chồng cho con, thành những ngọn núi cao, góp phần phát triển đất nước ?

Ở bất cứ thời nào, kể cả hiện tại, hễ sống đúng tinh thần Việt, th́ người phụ nữ luôn ở một vị thế cao quư nổi bật, khó thấy ở các văn hóa khác.

*     *     *     *

10. TRUYỀN KỲ VỌNG PHU và Một Số VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

10.1 Hai bài Ca dao với Truyền kỳ Vọng Phu.

     1. Anh đi em ở lại nhà

Hai vai gánh vác mẹ già con thơ

     Lầm than bao quản nắng mưa

Anh đi anh cố chen đua với đời.

 

     2. Anh ơi phải lính th́ đi

Cửa nhà đơn chiếc đă th́ có tôi

     Tháng chạp là tiết trồng khoai

Tháng giêng trồng đậu tháng hai trồng cà

     Tháng ba cày vỡ ruộng ra

Tháng tư gieo mạ thuận ḥa mọi nơi

     Đến khi gặt hái xong rồi

Trời đổ mưa xuống nước trôi đầy đồng

     Anh ơi giữ lấy việc chung

Để em cày cấy mặc ḷng em đây

* Suốt cả bài là một lời năn nỉ. Nàng cố chứng tỏ rằng nàng có thể cán đán nổi việc nhà. Nhưng đồng thời ta cũng thấy công việc đa đoan, và nặng nề, lao nhọc biết bao.

*     *

10.2 Về Phong Trào GIẢI PHÓNG PHỤ NỮ.

a. Bất ổn.

Gần đây, Phong Trào Giải Phóng Phụ Nữ bùng lên như là ánh sáng mới cho cuộc đời nữ giới. Ngày nay, kết quả thực tiễn cho thấy việc ‘giải phóng’ đă kéo theo việc tha hóa phụ nữ nhiều hơn.

Sự bất ổn của thiện chí nầy là do không giải quyết vấn đề tận gốc. Đó là chưa kể ác ư thâm độc của các chủ nghĩa (cộng sản cũng như tư bản) muốn dùng phong trào tiếp tay phá hủy gia đ́nh và cô lập hóa con người, để dễ dàng nô lệ hóa loài người.

Giải phóng phụ nữ không thể chỉ có nghĩa là kéo nữ giới ra khỏi nhà mà ném vào xă hội, như hiện nay. Phụ nữ bị tha hóa, v́ từ cơ cấu tới cách thứcphương tiện điều hành, xă hội hiện nay hoàn toàn mang tính chất nam giới, bị cực hóa cho nam giới.

b. Cải tổ Cơ cấu.

Việc giải phóng phụ nữ, và cả nhân loại, phải là việc cải tổ tận gốc, để xă hội, từ nền tảng đến mọi sinh hoạt, thực sự mang đầy đủ thành tố nam và nữ.

Con Người, mọi người, chỉ thực sự hạnh phúc trong một xă hội được tác thành hợp đúng cấu trúc và chức năng của cả nam lẫn nữ, vừa 50 theo mẹ vừa 50 theo cha, vừa Tiên vừa Rồng, Tiên Rồng Song Hiệp.

*     *

10.3 Về Phong Trào ĐỒNG TÍNH.

Phong trào Đồng Tính Luyến Ái được phát động như là cách mạng giải thoát ức chế xă hội. Họ cổ động khuynh hướng đồng tính như là tự nhiên và là tự do cá nhân.

 Nh́n vào cuộc sống con người toàn diện, cá nhân cũng như xă hội, khuynh hướng đồng tính đă tước bỏ đặc tính Bổ Túc Hỗ Tương giữa những khác biệt của nam và nữ, và tước bỏ một số Chức Năng thiết yếu mà người đồng phái không thể nào bù đắp hoặc thay thế một cách trọn vẹn.

 V́ vậy, khuynh hướng đồng tính, dầu có thể bẩm sinh nơi một số người, không thể giúp con người phát triển đầy đủ một Cuộc sống Làm Người toàn vẹn. Khuynh hướng đồng tính là một khiếm khuyết, như những khuyết tật khác.

Do đó, cần quan tâm đặc biệt tới đồng tính. Dửng dưng hoặc chấp nhận như khuynh hướng tự nhiên, là nhẫn tâm đối với nạn nhân, và tắc trách đối với xă hội.

Ngoài ra, trào lưu Đồng Tính c̣n thủ tiêu T́nh Bạn, biến những t́nh cảm khởi đầu T́nh Bạn thành mặc cảm đồng tính, tạo nên những lệch lạc đáng tiếc và tai hại.

*     *     *     *

11. TÓM LƯỢC và SƠ ĐỒ

1.1 Tóm Lược.

Truyền kỳ VỌNG PHU : Đời sống Gia Đ́nh - Gia đ́nh và Làng Nước.

1. DẪN NHẬP

2. TRUYỀN KỲ VỌNG PHU

3. TÍNH CÁCH PHỔ CẬP

3.1 Địa Danh và Sự Tích : khắp nơi trên đất nước.

3.2 Tầm Quan Trọng : trong tâm hồn và nếp sống Việt.

4. GIỚI THIỆU GIA Đ̀NH

4.1 Hai Vợ Chồng vừa sinh Đứa Con : gia đ́nh trọn vẹn, Chung Nhau Cuộc Sống.

4.2 Cuộc sống Gia Đ́nh với Làng Nước : với đại gia đ́nh, với việc làng việc nước.

5. CHỨC NĂNG NAM NỮ

5.1 Người Chồng ra đi : v́ việc nước : đóng góp cho Việc Chung.

5.2 Việc Chung.

     a. Rồng ra Biển : đại diện Làng, chu toàn bổn phận làm Dân.

     b. Đóng góp tài sức : giúp ích cho đời.

     c. Dấn thân đáng phục.

5.3 Người Vợ ở Nhà : tâm trạng và công việc : nặng nhọc hơn, cô quạnh.

5.4 Việc Nhà.

     a. Tự t́m sống.

     b. Nuôi Con : gánh thêm phần làm Cha

     c. Với đại gia đ́nh, làng xóm.

5.5 Phân công theo chức năng : theo cấu trúc và thuận hợp riêng.

5.6 Bổ túc hỗ tương : phân công trong toàn bộ, trong liên nhiệm.

6. ĐẶC TÍNH GIA Đ̀NH

6.1 Thương nhớ không nguôi.

     a. Chiều chiều : chờ từng ngày, từng đêm.

     b. Bồng con đứng ngóng : chồng luôn hiện diện trong tâm tưởng.

6.2 Có Nhau Từng Ngày : chung thủy từng ngày. Sống chết cho nhau.

6.3 Gia đ́nh thiết yếu : không thể thiếu vắng : nền tảng Cuộc sống Con người.

7. THIÊN CHỨC GIA Đ̀NH

7.1 Thiên Chức Làm Mẹ Làm Cha.

     a. Bồng Con hóa đá ngàn năm : thiên chức Làm Mẹ : t́nh yêu và niềm tự hào.

     b. Đứa con bé bỏng : thiên chức Làm Cha : hănh diện và trách nhiệm.

7.2 Chờ chồng ngàn năm : thiên chức Làm Vợ Làm Chồng : không trọn kiếp làm người.

7.3 Có Măi Ngàn Năm. Gia đ́nh trường cửu.

8. GIA Đ̀NH VÀ NON NƯỚC

8.1 Vươn thành Núi Cao : góp phần phát triển của Đất Nước. Cha nước Mẹ non.

8.2 Nhiều núi là Ḥn Vọng Phu : Gia đ́nh là nền tảng : Đơn vị của Xă hội Loài Người.

9. PHỤ NỮ TRONG VĂN HÓA VIỆT

9.1 Vài Điểm phân biệt.

     a. Xă hội Việt : 5% theo nho học, 95% theo truyền thống Việt, - thời b́nh do nho sĩ, - thời loạn do đại chúng.

     b. Gán ghép Nho học : xă hội Việt không có tam ṭng.

9.2 Phụ Nữ Trong Gia Đ́nh Việt.

     a. Làm Con : con nào có nghĩa có ngh́ th́ hơn, - gái giữ hương hỏa, - chia đều gia tài, - dễ dăi chọn lựa...

     b. Làm Vợ : quyền tương đương chồng, - vợ quản lư tài sản, - vợ có quyền xin li dị, - cùng chồng tế lễ...

     c. Làm Mẹ : thêm quyền làm Cha, - thay con tế tự bên chồng...

9.3 Hai Quyền nền tảng.

     a. Quyền có Của cải riêng : trước mọi phụ nữ khác trên thế giới. (400 năm, ngàn năm).

     b. Quyền Tế tự : trước mọi phụ nữ khác.

9.4 Phụ Nữ Trong Đời Sống Xă Hội Việt.

     a. Địa vị quan trọng : trong 7000 năm lịch sử, bất cứ thời nào.

     b. Quư trọng thích đáng : trong tiếng nói : cao quư khó thấy.

10. TRUYỀN KỲ VỌNG PHU và Một Số VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

10.1 Hai bài Ca dao với Truyền kỳ Vọng Phu.

10.2 Về Phong Trào GIẢI PHÓNG PHỤ NỮ.

     a. Bất ổn : phụ nữ bị tha hóa, v́ cơ cấu nam giới.

     b. Cải tổ Cơ cấu : theo chức năng, vừa nam vừa nữ, song hiệp.

10.3 Về Phong Trào ĐỒNG TÍNH : khiếm khuyết. Nhẫn tâm, tắc trách.

11. TÓM LƯỢC và SƠ ĐỒ

11.1 Tóm Lược.

 *     *

 

 

Nguyễn Thanh Đức 2013.

Trở về Đầu Bài

 


Mời đọc tiếp các bài :

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15

Xem các bài viết khác trong Paul Nguyễn Đức Sách , Khoá 7 GHHV Đà Lạt Việt Nam.