Tinh Hoa VĂN HÓA VIỆT:
CUỘC SỐNG CON NGƯỜI và XĂ HỘI LOÀI NGƯỜI

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 HolyFamily

  

NẾP SỐNG LÀNG THÔN
QUYỀN LÀM DÂN Theo Văn Hóa Việt

TRUYỀN KỲ AN TIÊM

 

2106. NẾP SỐNG LÀNG THÔN -  QUYỀN LÀM DÂN Theo Văn Hóa Việt

        TRUYỀN KỲ AN TIÊM

1. DẪN NHẬP

2. TRUYỀN KỲ AN TIÊM

3. GIỚI THIỆU VIỆC LÀNG

4. YẾU TỐ VIỆC LÀNG

5. ĐẶC TÍNH VIỆC LÀNG

6. KHÁC BIỆT VIỆC LÀNG VIỆC NƯỚC

7. CHỨC NĂNG CỦA LÀNG - ĐỊNH CHẾ LÀNG-NƯỚC

8. TRUYỀN KỲ AN TIÊM và Một Số VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

9. TÓM LƯỢC VÀ SƠ ĐỒ

 

1. DẪN NHẬP

Truyền kỳ AN TIÊM đưa An Tiêm ra đảo hoang trồng dưa, lập làng, là để giới thiệu Nếp Sống Làng Thôn theo Văn hóa Việt.

Đối với triều đ́nh, mỗi Làng là một đảo xa ngoài biển khơi. Trong làng, người dân tự túc, tự lập, tự quyết cho chính ḿnh.

Người dân không trực tiếp với vua quan, quyền chức, mà qua Làng. Làng là đơn vị đại diện cho người dân trước mặt chính quyền.

Định chế Làng-Nước của Dân Việt, phép vua lệ làng, đă giúp người dân Việt được hưởng nếp sống tự chủ, trong khi vẫn tích cực đóng góp và ḥa điệu với nếp sống của cả Nước.

Cấu trúc và tương quan đặc biệt của thể chế Làng-Nước Việt, với tầm vóc thích đáng của Làng, bảo đảm cho mọi người Dân luôn có những nhận xét và quyết định thích đáng, vừa tầm độ. Do đó, người Dân thể hiện Quyền Kiểm Soát và Định Đoạt trong Việc Chung, bảo đảm nếp sống Dân Chủ đích thực và hữu hiệu.

Thể chế nầy là đặc điểm căn cội, giúp nếp sống Việt khác hẳn mọi thể chế chính trị khác.

Đây cũng là nền tảng của cuộc sống thực sự tự do, dân chủ, và hạnh phúc đúng nghĩa.

*     *     *     *

2. TRUYỀN KỲ AN TIÊM

An Tiêm là con nuôi của Vua Hùng, nhưng bị đày ra đảo hoang. Dầu An Tiêm cố công khai phá, đảo vẫn khô cằn.

Một hôm, có con chim lạ bay ngang và để rơi mấy hột giống. Nhờ An Tiêm cố công chăm sóc, các hột giống đó mọc thành loại dưa thơm ngon tươi mát.

An Tiêm liền ghi dấu trên dưa và thả xuống biển. Nhiều người vớt được dưa nên t́m tới đảo. Từ đó đảo hoang trở thành làng thôn đông đúc.

An Tiêm gởi dưa về dâng vua. Nhờ vậy, nước ta có dưa hấu, và được dùng làm lễ vật cúng tế.

*     *     *     *

DIỄN TRUYỆN

3. GIỚI THIỆU VIỆC LÀNG

3.1 Người Dân Việc Làng.

a. Con nuôi của Vua Hùng.

Như tất cả những Truyền kỳ khác, Truyền kỳ An Tiêm cũng được đặt vào Thời vua Hùng, là thời đă đi vào huyền sử của Dân Việt.*1

    *1 - Về Thời Hùng, đọc bài 1104. Tộc Việt Thời Hùng 1, phần 2.

Nhiều bản văn đă dài ḍng về gốc tích của An Tiêm, và về lư do khiến Vua Hùng đày An Tiêm ra đảo hoang.

Thực ra, nh́n trong toàn Bộ Truyền Kỳ, địa vị làm con nuôi của Vua Hùng cũng có ư nghĩa đặc biệt.

Ở Truyền kỳ Tiết Liêu và Truyền kỳ Chử Đồng, đă có hoàng tử Tiết Liêu, công chúa Tiên Dung và pḥ mă Chử Đồng. Ở đây có thêm con nuôi An Tiêm.

Xét theo công tác, ở Truyền kỳ Tiết Liêu, hoàng tử Tiết Liêu nhờ được Tổ dạy cách làm bánh chưng bánh dày, nên được làm vua để an Dân thịnh Nước. Ở Truyền kỳ Chử Đồng, nàng công chúa Tiên Dung, đă cùng với chàng không khố Chử Đồng, lo phát triển đời sống dân Nước.

Ở đây, An Tiêm không làm việc Nước rộng lớn, mà chỉ khai khẩn một đảo hoang thành làng thôn.

Như thế, Truyền kỳ nhấn mạnh lư lịch con nuôi là để giới thiệu An Tiêm cũng làm việc chung, nhưng ở tầm độ khác với công chúa và hoàng tử. An Tiêm làm việc Làng.

b. Con dân.

Lại nữa, theo quan niệm chính trị Việt, mọi người trong nước đều là con dân của vua, và đều được vua quan chăm sóc như mẹ cha chăm sóc đứa con mới sinh. Như vậy, mọi người dân đều là con nuôi của Vua Hùng.

An Tiêm chính là biểu trưng của mọi người dân trong nước.

* V́ những liên hệ mật thiết giữa việc Làng, việc Nước, và Nền tảng Sinh Hoạt Chung, ta nh́n Truyền kỳ An Tiêm trong tương quan với Truyền kỳ Tiết Liêu và Truyền kỳ Chử Đồng.*2

    *2 - Đọc bài 2105. Tiêu chuẩn Làm Việc Nước, và bài 2104. Tiêu Chuẩn Để Sống B́nh Đẳng.

*     *

3.2 Quan Niệm Làng Thôn Việt.

a. Đảo hoang.

Sau khi giới thiệu quan niệm đặc biệt về vị trí của người dân, Truyền kỳ An Tiêm c̣n nhấn mạnh thêm : An Tiêm bị đày ra đảo hoang.

Bị đày ra đảo hoang, sống trên đảo hoang, là sống xa cách mọi người. An Tiêm không những xa vua, xa triều đ́nh, mà cũng không liên lạc với những người có quyền lực.

Ở đảo hoang c̣n có nghĩa là phải tự lực tự túc trong mọi việc, từ việc sinh sống hằng ngày, tới mọi thích nghi, mọi quyết định lớn nhỏ. Tất cả đều do chính ḿnh định liệu, và cũng chính ḿnh lănh nhận mọi hậu quả.

b. Do dân, dân chủ.

Đây là phần giới thiệu nếp sống đặc biệt của chế độ Làng Thôn Việt Nam. Khác với tổ chức chính trị của các văn hóa khác, quyền hạn vua quan Việt chẳng những không can thiệp vào đời sống từng người, mà cũng không xâm phạm cả nếp sinh hoạt của làng thôn. [Hoàn toàn xa khác với nếp sống Trung Hoa và phương Tây].

Đối với triều đ́nh, mỗi làng là một đảo ngoài biển khơi. Trong làng, người dân tự lập tự quyết cho chính ḿnh.

Làng tự lập đến nỗi không những có một ban quản trị riêng, do chính dân làng bầu ra, mà c̣n có cả những điều lệ cho hệ thống hành chính riêng của làng. Làng có một ngôi đ́nh để thờ vị Thần riêng, với những nghi thức do truyền thống riêng. Làng có cả tổ chức trị an riêng, với những tiêu chuẩn thưởng phạt do làng quy định. Và, dĩ nhiên, làng có tài sản riêng, và toàn quyền xử dụng theo nhu cầu.

Trong phạm vi làng, cả quyền phép của vua quan cũng kiêng nể những điều lệ riêng nầy. ‘Phép vua thua lệ làng’.

Không có chế độ nào người dân được toàn quyền, trực tiếp do dân và dân chủ hơn.*3

    *3 - Khác với các văn hóa và chế độ gốc du mục, Tây cũng như Đông, xưa cũng như nay.

*     *     *     *

4. YẾU TỐ VIỆC LÀNG

4.1 Rồng Khai Phá.

a. An Tiêm gắng sức.        

An Tiêm ra đảo hoang, như Cha Rồng ra biển, như Chử Đồng cũng đă ra biển, chính là h́nh ảnh Rồng ra biển vẫy vùng, để thi thố tài năng. V́ vậy, nói An Tiêm khai phá đảo hoang tức là mô tả việc mở mang vùng đất mới, khởi đầu công tác khai hoang lập làng.

b. Cuộc sống khốn đốn.

Nhưng dầu An Tiêm cố công gắng sức, đảo vẫn khô cằn. H́nh ảnh An Tiêm một ḿnh trên đảo vắng, cũng nhắc nhớ h́nh ảnh chàng không khố Chử Đồng ở ven sông. Cả hai đều sống bên bờ nước, đều khổ sở đói khát, đều không nhà không cửa, không thân thuộc bạn bè... và dầu đă vận dụng toàn tài toàn sức, cả hai vẫn cứ phải sống trong khốn đốn.

*     *

4.2 Tiên Đem Mầm Sống.

a. Chim Tiên.

Cuộc sống đọa đày đó kéo dài cho tới ngày An Tiêm gặp được một con chim lạ.

Theo thường t́nh, chi tiết nầy thực kỳ quái. Tại sao sự tích lại không diễn tiến như nhiều truyện phiêu lưu khác ? Tại sao không cho An Tiêm gặp được giống dưa quư nơi hải đảo không người ? Như thế có phải hợp lư hơn không ? Tại sao lại phải có con chim lạ bay tới ? Thêm phiền phức, khó tin.

Nhưng đặc điểm lại ở chỗ khó tin đó. Như chàng Rồng Chử Đồng đă cô đơn đói lạnh cho tới lúc nàng Tiên Tiên Dung ghé lại, th́ cuộc sống của Rồng An Tiêm cũng hoàn toàn thay đổi vào chính khi con chim xuất hiện. Chim là hiện biểu của Tiên, của tinh thần, truyền thống Việt.

b. Đem mầm sống.

Chim Tiên đem tới cho An Tiêm mấy hột giống.

Tuy nhỏ bé, hột giống sẽ nảy sinh thành lá thành cây, sẽ đơm hoa kết trái. Hột giống sẽ thay đổi bộ mặt của đảo hoang khô cằn.

Hột giống từ Chim nhấn mạnh tới sự góp phần của Tiên vào việc phát triển Cuộc Sống Con Người. Trước kia chỉ có Rồng, nên cùng cực, bơ vơ, cằn cỗi. Nay có thêm Tiên, có thêm phần tinh thần, cuộc đời vụt đổi mới. Có thêm Tiên, sự sống mới thực sự bắt đầu.

[Đây là Truyền kỳ, là biểu tượng văn hóa, là bài học, không phải nguồn gốc việc dưa hấu xuất hiện ở nước ta].

*     *

4.3 Cần cù thực hiện.

An Tiêm một ḿnh gắng sức chăm sóc các hột giống. Chàng lo tưới bón, vun xới, và kiên tŕ tuần tự theo thời gian tự nhiên của cây cỏ.

Nhờ có mầm sống, nhờ An Tiêm cần cù làm việc, sự sống tươi mát đă xuất hiện và phát triển trên mảnh đất hoang vu.

*     *

4.4 Hưởng nhận Thành quả.

Sau một thời gian, dây dưa đă sinh hoa kết quả thành trái cây tươi ngon giữa đảo hoang khô cằn.

Khi trái chín, quả là một loại dưa mới, ngon ngọt và giải khát giữa vùng đảo cằn cỗi. Tương lai tươi sáng đă ló dạng.

*     *

4.5 Công tác Việc Làng.

Đây là h́nh ảnh sinh hoạt của từng người dân. Mỗi người dân luôn phải quyết tâm khai phá, khai khởi việc chung, thi thố tài năng để phát triển. Tuy nhiên, người dân cần được lănh nhận mầm sống tinh thần th́ cuộc sống mới phát triển, mới hạnh phúc.

Với chuyên lo chăm sóc, cần cù thực hiện, mỗi người sẽ hưởng nhận trọn vẹn thành quả công khó của ḿnh.

*     *

4.6 Theo Văn hóa Việt.

a. Trọn Vẹn Tiên Rồng.

Như vậy, theo Văn hóa Việt, công việc Làng, bất cứ công việc ǵ thuộc về Con Người, cũng phải trọn đủ hai phần Tiên Rồng.

Dầu có đem tài sức của Rồng ra khai phá, mà thiếu phần Tiên, tức là thiếu phần phát triển tinh thần, th́ chẳng những không làm cho cuộc sống tươi tốt hơn, mà trái lại, càng làm cho con người thêm khốn đốn khổ cực.

Nếu chỉ để thu tích của cải lợi lộc, dầu dưới bất cứ h́nh thức nào, như chủ trương  của đế quốc, của thực dân, của tư bản, của cộng sản... th́ chẳng những không giúp ích ǵ cho Con Người, mà c̣n làm cho Con Người thêm khốn khổ, biến Con Người thành nô lệ, thành thú vật, máy móc.

Phải có chim đem hột giống cho An Tiêm th́ đảo hoang mới xanh tươi. Phải thể hiện trọn vẹn Tiên Rồng, th́ mới thực sự làm ích cho Con Người.

b. Tiên Nào Rồng Nấy.

So sánh Truyền kỳ An Tiêm với Truyền kỳ Chử Đồng, ta lại thấy chàng Rồng An Tiêm có cách gặp Tiên khác với chàng Rồng Chử Đồng.

Cuộc đời Chử Đồng bừng sáng khi gặp mặt và chung sống với Tiên Dung, và cả hai, một Tiên một Rồng, một công chúa một không khố, một dùng của một dùng tài, cùng nhau chung sức phát triển cuộc sống dân nước.

Về phần An Tiêm, chàng đă không thực sự gặp gỡ, cũng không chia sẻ cuộc sống với Tiên. An Tiêm chỉ được chim Tiên bay ngang cho mấy hột giống.

Tuy cũng là Tiên Rồng, nhưng Rồng nào Tiên nấy, Tiên nào Rồng nấy. Song hiệp.*4

    *4 - Đọc  bài 2102. Nền Tảng Cuộc Sống Con Người và Xă Hội.

*     *     *     *

5. ĐẶC TÍNH VIỆC LÀNG

5.1 Chung Hưởng Lợi Ích.

Khi đă hưởng kết quả, An Tiêm ghi dấu hiệu thành công của ḿnh trên dưa và thả dưa xuống biển. An Tiêm đă không độc quyền hưởng lợi, không coi đó là đặc quyền cá nhân, nhưng phổ biến lợi ích cho mọi người.

Đây cũng chính là đặc điểm của Văn hóa Việt. Trải suốt mấy ngàn năm, dân Việt luôn quan niệm tài sức của ḿnh không phải chỉ để ḿnh riêng hưởng, mà để giúp ích cho đời. Những người có tài, những kẻ ra làm quan, cũng đều để đóng góp cho việc chung, cho Làng cho Nước, để mọi người chung hưởng lợi ích.

*     *

5.2 Tự Ư Qui tụ.

Nhờ An Tiêm phổ biến loại dưa mới, nhiều người cũng được chung hưởng sự thơm mát của dưa, nên họ t́m tới đảo An Tiêm.

Đây cũng là đặc tính nền tảng của làng thôn Việt. Người dân tự ư tới ở, tự ư qui tụ thành làng. Tuy cách khởi lập các làng có khác nhau, nhưng điều kiện tiên quyết vẫn là lợi ích và sự tự quyết của những người qui tụ.

Không một người dân b́nh thường nào bị bó buộc phải cư trú tại một nơi nhất định. Họ có thể tùy thích tới ở hay bỏ đi, miễn là chính họ chấp nhận lệ làng nơi họ muốn gia nhập. Người Dân được tự ư qui tụ.*5

    *5 - Với người dân phương Tây, tự do cư trú và tự do sinh sống là những quyền mới được công nhận gần đây. Dầu vậy, Quốc xă, Phát xít, các chế độ độc tài... vẫn không thực thi.

*     *

5.3 Chung Nhau Phát Triển.

Sự kiện những người gặp dưa nên tụ họp, và biến đảo hoang thành làng thôn sầm uất, đă nói lên công dụng và lợi ích của làng.

Làng được thành lập không chỉ v́ lợi lộc vật chất, biến nơi khô cằn hoang vu thành ph́ nhiêu trù phú, mà c̣n đặc biệt v́ lợi ích tinh thần, tức là giúp người dân thoát nạn bơ vơ vất vưởng, để cuộc sống sum vầy, đầm ấm, tươi mát hơn.

Tụ họp nhau thành làng, mọi người sẽ cùng nhau chia sẻ mọi cảnh sống, giúp nhau thắng vượt khó khăn, cùng nhau gánh trách nhiệm, cùng nhau vun xới cho đời thêm tươi. Chung nhau phát triển.

*     *

5.4 Liên hệ Làng với Nước.

a. Thành phần của Nước.

Khi đảo hoang đă thành làng thôn, An Tiêm liền gởi dưa về dâng Vua Hùng.

An Tiêm tận lực dựng làng, nhưng vẫn không quên Vua Hùng đang lo Việc Nước. Dâng vua trái dưa mới, An Tiêm muốn báo tin sự thành công của ḿnh trong công tác của một người con nuôi, của một con dân.

Hành động nầy không những thể hiện mối liên hệ mật thiết giữa Làng với Nước. Làng là thành phần, là sức phát triển của Nước.

b. Đóng góp đặc thù.

Từ đó, nước ta có thêm Dưa Hấu lại xác định tầm quan trọng, và tính cách đóng góp của Làng

Nhờ An Tiêm, nhờ làng của An Tiêm, mà mọi người trong nước đều được hưởng một loại dưa mới, một sức sống mới, thơm ngon tươi mát.

Đối với nước, mỗi làng không những là một đóng góp cho Nước một cách thực tế, mà c̣n là một đóng góp đặc thù.

*     *

5.5 Sống thực Bài học Làm Dân.

Dưa hấu đă trở thành lễ vật cần thiết dâng cúng Tổ Tiên trong các ngày tết lễ, như bánh chưng bánh dày.

Trong khi bánh chưng bánh dày là biểu hiệu của bài học Làm Việc Nước, th́ dưa hấu nhắc nhớ phận vụ và trách nhiệm của người Làm Việc Làng, của mọi người dân.

Khi quy định dưa hấu và bánh chưng bánh dày là lễ vật thiết yếu trong việc kính nhớ Tổ Tiên, Tổ Tiên chúng ta đă đặc biệt nhấn mạnh tới tầm quan trọng của định chế Làng-Nước của Dân ta. Kính nhớ Tổ Tiên th́ phải nhắc nhớ các bài học Làng-Nước.

Mỗi lần cẩn thận t́m kiếm trái dưa tươi tốt, mỗi lần tỉ mỉ chuẩn bị trái dưa trước khi đặt lên bàn thờ, mỗi lần nh́n thấy trái dưa trong khung cảnh uy nghiêm hương khói... là một lần chúng ta được nhắc nhớ và được thúc đẩy thực thi trọn vẹn về Phận vụ và Quyền lợi của Người Dân, cũng như về trách nhiệm thể hiện và củng cố định chế Làng-Nước Việt.

MỖI NGƯỜI DÂN LÀ MỘT AN TIÊM.

*     *     *     *

6. KHÁC BIỆT VIỆC LÀNG VIỆC NƯỚC

6.1 Phần Chủ Động.

Cuộc sống khốn cùng của đảo hoang đă thay đổi từ khi Rồng An Tiêm được chim Tiên cho mấy hột giống. Nhưng chim chỉ bay ngang, mọi việc c̣n lại đều do An Tiêm đảm tráchRồng An Tiêm giữ phần chủ động trong việc vun xới chăm sóc vườn dưa.

Đang khi đó, ở việc phát triển Nước của Truyền kỳ Chử Đồng, người chủ động là nàng Tiên Tiên Dung. Tiên Dung tới bờ sông, Tiên Dung ‘khám phá’ ra Chử Đồng, Tiên Dung, là công chúa giàu sang, đem của cải mở phố xá nuôi dân...

Như vậy, trong Việc Làng Việc Nước, tuy cũng là Tiên cũng là Rồng, nhưng phần đặc trách và chủ động lại khác nhau.

Nàng Tiên Tiên Dung chủ động trong việc Phát Triển Nước, có nghĩa là trong Việc Nước, yếu tố tinh thần, yếu tố trường cửu, truyền thống dân tộc và ḷng dân với nước, là chính yếu, là động lực.

Việc Làng, trong đời sống dân làng, tuy phải có phần sức sống tinh thần chung của dân tộc, nhưng Rồng chủ động, tức là nhấn mạnh tới cuộc sống thực tế, tới tài trí của cải thiết thực.

Tiên, tinh thần, chủ động Việc Nước. Rồng, thực tại, chủ động Việc Làng.

*     *

6.2 Tầm Dấn Thân.

Cuộc sống trên đảo hoang đă thay đổi từ khi được chim cho hột giống. An Tiêm chuyên chú vun xới để dần dần những hột giống đó biến đảo hoang khô cằn thành vùng đất xanh tươi.

So sánh với Truyền kỳ Chử Đồng, Tiên Dung và Chử Đồng đă để trọn tâm huyết và cuộc đời vào việc phát triển Nước. Nàng bỏ cuộc sống cũ, đem tất cả của cải nâng cao mức sống người dân; chàng đi vẫy vùng thăng tiến và truyền dạy tài năng. Mọi người cùng làm, cùng gắng sức, tận tâm tận lực.

Đang khi đó, ở đây, Truyền kỳ An Tiêm, việc biến đảo hoang thành Làng, Tiên bay ngang để rơi mấy hột giống, rồi Rồng chăm sóc vun xới. Tầm độ giản dị hơn nhiều.

Như vậy, Việc Làng và Việc Nước khác nhau ở tầm dấn thân hành động. Tuy cùng dấn thân, nhưng Việc Nước đ̣i trọn vẹn cuộc sống, Việc Làng vừa đủ nhu cầu.

*     *

6.3 Độ Tài Trí.

So sánh với bài học An Dân ở Truyền kỳ Tiết Liêu, việc An Tiêm vun xới và chờ hưởng hoa quả, lại cho thấy sự khác biệt giữa tầm độ vận dụng tài trí cần thiết.

Tiết Liêu đă phải làm bánh, tức là phải đem tài trí và sức lực mà cải tiến cho cuộc sống người dân ngày thêm no ấm vững ổn hơn. An Tiêm th́ chỉ chăm sóc rồi chờ hưởng kết quả, không phải chế biến.

Việc Nước đem trọn tài trí sức lực, Việc Làng nhẹ công và ít cần vận dụng tài trí.

*     *

6.4 Loại Nhu Yếu.

Sau một thời gian được chăm sóc, loại cây của An Tiêm nảy sinh một thứ trái cây mới : dưa hấu. Đảo hoang cằn cỗi không những được tô điểm màu lá thắm tươi, mà c̣n được những trái mọng nước thơm ngon.

Trong Việc Nước, Tổ Tiên dạy Tiết Liêu công tác chính yếu là lo về gạo, tức là về những nhu yếu căn bản của cuộc sống người dân. Ở đây, Việc Làng, An Tiêm chỉ có được thêm loại dưa mới. Dưa cũng là loại phẩm vật hữu ích, nhưng không thiết yếu cho sự sống. Dưa chỉ làm cho đời thêm tươi mát, thêm ngọt ngào.

Việc Làng Việc Nước cũng khác biệt nhau về tầm đáp ứng các loại nhu yếu của đời sống Con Người. Việc Nước lo nhu yếu căn bản, Việc Làng góp phẩm vật hữu ích.

*     *

6.5 Hai Loại Công Tác Chính Trị.

Như vậy, Việc Làng và Việc Nước khác nhau từ phần chủ động, tới mức dấn thân, độ tài trí, và cả loại nhu yếu.

Sự phân biệt nầy đă được thể hiện rơ ràng trong suốt ḍng lịch sử dân tộc.

Từ thời xa xưa, ta luôn phân biệt hai loại công tác chính trị : công tác làng và công tác nước.

Người dân làng, bất cứ ai cũng có thể làm việc làng, bất cứ ai cũng có quyền can dự vào việc tổ chức, điều hành, bầu cử, quyết định của Làng.

Nhưng để đủ tầm vóc làm việc nước th́ phải học hỏi thông thạo việc an dân và phải được thi tuyển để xác định khả năng, như Tiết Liêu cũng đă vượt qua cuộc thi T́m lễ vật dâng cúng Tổ Tiên. Thời xưa đi học là để giúp an dân thịnh nước, và vừa thi đậu là có thể lên ngựa ra trận dẹp giặc.

* Sự phân loại nầy là kiệt tác quan trọng không những đă giúp Tổ Tiên chúng ta ngăn chận nạn chuyên chế thời xưa, mà c̣n giúp chính chúng ta giải quyết những tệ đoan của nạn dân chủ đấu thầu, với thủ đoạn phổ thông đầu phiếu mị dân hiện nay.

*     *     *     *

7. CHỨC NĂNG CỦA LÀNG - ĐỊNH CHẾ LÀNG-NƯỚC VIỆT

Đặc điểm độc đáo của Cấu trúc Xă hội Việt là Làng Việt. Trong xă hội Việt, tổ chức, tinh thần, và sinh hoạt của Làng Việt, đặc biệt, liên hệ giữa Làng Việt và Nước Việt, có những sắc thái mà làng thôn Trung Hoa và phương Tây đều không có.

7.1 Làng có Nếp sống biệt lập với Nước.

Điểm cốt yếu của cơ cấu Làng Việt là tính cách tự lập và độc lập của Làng đối với Nước. Đối với Nước, Làng là một đảo xa ngoài biển khơi. Làng tự ư qui tụ, Làng có hệ thống xă hội do chính Dân Làng quy định.

Mỗi Làng Việt có một Hương ước riêng, theo truyền thống riêng của Làng. Đây là một bộ luật quy định chi tiết cả một hệ thống qui ước riêng về hành chính, luật pháp, kinh tế, tài chính, an ninh, xă hội, văn hóa, và cả vị Thầnnghi thức tế lễ riêng của Làng.

 Làng và Nước là hai hệ thống chính trị độc lập. Làng Việt là một Nước nhỏ trong Nước Việt.

* Theo nghĩa truyền thống, Làng c̣n có nghĩa là những Cộng Đoàn, nhóm, có chung một nghề hoặc cùng một mục tiêu chung, một hoàn cảnh chung. Phổ thông nhất là các Làng nghề, cho tất cả mọi nghề. Làng văn, Làng văn hóa...

*     *

7.2 Làng Đại Diện Dân.

Khi gởi dưa về dâng vua, An Tiêm đă xử sự như là người đại diện của làng mới.

Trong truyền thống chính trị Việt, làng là đơn vị đại diện người dân trong mọi quan hệ với Nước.

Vua quan không trực tiếp với người dân, mà qua làng. Trong tất cả mọi việc, từ tiếp xúc, lịnh truyền, kể cả việc bắt lính, nộp thuế, xử phạt... nước chỉ căn cứ vào làng, liên lạc với làng, và theo khả năng của toàn làng mà định phần đóng góp.

Và phép vua thua lệ làng.

Làng là Đơn vị Dân. Làng chu toàn phận vụ người Dân đối với Nước. Đối với Nước, không có từng người Dân riêng lẻ.

Như thế, Làng là đơn vị nền tảng của cơ cấu chính trị Việt. Nước điều hợp các Làng. Định chế nầy là đặc điểm căn cội, giúp Nếp Sống Việt khác hẳn mọi thể chế chính trị khác.*6

    *6 - Đang khi đó, Gia đ́nh là đơn vị nền tảng của Xă hội. Đọc bài 2107. Đời Sống Gia Đ́nh, đoạn 8.2.

    Hiện nay có dạng cơ chế Liên bang - Tiểu bang. Tuy nhiên, Tiểu bang quá lớn. Vấn đề nền tảng vẫn là không để cơ chế vượt quá Tầm Định đoạt và Kiểm soát của Người Dân.

*     *

7.3 Làng Thể hiện Cuộc Sống Cá Nhân Thích Đáng.

Như vậy, theo nguồn gốc và cấu trúc, Người Dân Làng Việt tự lập tự quyết cho chính ḿnh, tự ḿnh thẩm định, chọn lựa, và thực hiện cuộc sống của ḿnh. Phép vua cũng phải kiêng nể. Dân Làng chủ động kiến tạo và thừa hưởng một cuộc sống an vui tốt đẹp theo ư ḿnh, thể hiện Cuộc Sống Thích Đáng như ḿnh muốn.

Nhờ đó, Làng Việt đă giúp người Dân sống Tự Lập Tự Chủ đích thực, trong khi tích cực đóng góp cho Nước.

Đây cũng chính là thể hiện Quyền sống Cuộc Sống Cá Nhân thích đáng, thể hiện Đặc tính Tự Tại Bẩm sinh của Con người.

*     *

7.4 Làng Thể hiện Nếp Sống Chung.

Hơn nữa, nhờ Làng là đơn vị Dân, khác với các thể chế khác, người dân không phải đơn độc đương đầu trực diện với cơ quan quyền lực, mà c̣n được làng xóm, và bà con thân thuộc, chia sẻ, trợ giúp, bù đắp, bảo bọc... Miễn là làng chu toàn được công tác chung.

Nhờ đó, đối với người dân, làng trở thành một bức tường che, một mái ấm, một bảo đảm vừa vật chất vừa tinh thần, vừa thực tế và vừa pháp lư.

Trước quyền lực của Nước, Làng trở thành sức mạnh chung của toàn thể người Dân trong Làng.

Nhờ đó, người Dân Làng sống Nếp Sống Chung thích đáng, thể hiện Quyền Chung Sống, Quyền Sống Kết Đoàn, thể hiện Đặc tính Xă Hội Bẩm sinh của Con Người.

*     *

7.5 Làng thể hiện Quyền Làm Người Toàn Vẹn.

Theo Truyền kỳ Tiên Rồng, nền tảng của Văn hóa Việt, thể hiện Cuộc Sống Cá Nhân Thích Đáng chính là thể hiện Quyền và Trách nhiệm Làm Tiên Rồng Song Hiệp. Đây là Quyền và Trách nhiệm sống Cuộc Sống Cá Nhân bộc lộ và phát triển toàn diện những đặc tính, bốn Sức Sống, diễn đạt nơi biểu tượng Tiên và biểu tượng Rồng.

Cũng vậy, thể hiện Nếp Sống Chung Thích Đáng cũng là Quyền và Trách nhiệm Làm Anh Em Một Bọc, tức là Quyền và Trách nhiệm Làm Thành Viên Xă Hội Loài Người, Quyền Mỗi Người được chung sức thể hiện một Xă Hội sống đầy đủ mọi đặc tính Thân Thương toàn tâm và B́nh Đẳng căn cơ.

Thể hiện quyền Làm Tiên Rồng Song Hiệp và quyền Làm Anh Em Một Bọc chính là thể hiện Cuộc sống Làm Người toàn vẹn.

Làng là đơn vị thể hiện Quyền Làm Người Toàn Vẹn.

Trong tương quan giữa Nước và Dân, LÀNG LÀ ĐƠN VỊ THỂ HIỆN QUYỀN LÀM NGƯỜI DÂN.*7

    *7 - Về Đặc tính Tự Tại Bẩm sinh của Con người, đọc bài 2102. Nền Tảng Cuộc Sống Con Người và Xă Hội, đb phần 7.

    Thể chế nầy xa lạ với lịch sử của nhiều dân tộc, Tây cũng như Đông. - Thời gần đây, một số thể chế cũng thành lập nghiệp đoàn, công đoàn. Nhưng v́ thiếu nền tảng vững chắc, nên đă dễ dàng bị giới quyền lực khống chế.

*     *

7.6 Làng Thể hiện Dân Chủ Đích thực.

a. Tầm Nh́n và Tiếng Nói người Dân.

Cấu trúc và tương quan đặc biệt của thể chế Làng-Nước Việt bảo đảm cho mọi người Dân luôn có cái nh́n và tiếng nói thích đáng, vừa tầm độ.

Đặc điểm quan trọng là Làng Việt không quá lớn. Mọi sinh hoạt và công tác của Làng Việt thích ứng với tŕnh độ hiểu biết, việc tham gia, việc kiểm nhận, và tầm quyết định của người Dân Làng.

Do đó, người Dân thể hiện Quyền Định Đoạt và Kiểm Soát trong mọi kế hoạch và công cuộc trực tiếp ảnh hưởng tới cuộc sống của chính ḿnh, bảo đảm nếp sống Dân Chủ đích thực và hữu hiệu.

b. Tầm vóc thích đáng của Làng.

Cũng do đó, tầm vóc của Làng thay đổi theo tầm độ hiểu biết và tham gia của người Dân. Địa vực, h́nh thái, tầm sinh hoạt... của làng, cũng phải được cải tiến theo đà phát triển, cho sống động hiện thực. Tŕnh độ nầy tùy thuộc nhiều yếu tố, như học vấn, giáo dục, truyền thông, việc phát triển chung, và hiện trạng của Nước.*8

    *8 - Thể thức nầy cũng ứng dụng cho mọi tổ chức, hội đoàn.

*     *

7.7 Định chế Làng-Nước Việt với hiện trạng.

a. Người Dân và Quyền Lực.

Từ xưa, nhiều nền văn hóa luôn bắt từng Con Người đơn độc phải gánh chịu mọi tai ách do giới quyền thế áp đặt. Thuế má, sưu dịch, quân vụ... đều trực tiếp tới từng người.

Hiện nay, hầu hết các cơ chế chính trị, không những đă biến đổi mọi tổ hợp phục vụ người dân thành phương tiện phục vụ giới đặc quyền, mà lại c̣n làm mọi cách để phá hủy tổ ấm gia đ́nh và những cơ chế bảo bọc Con Người.

Với cơ cấu tổ chức Quyền lực hiện nay, với áp lực ngày càng lớn mạnh của các tổ chức quốc tế, với những trói buộc ngoại giao, kinh tế, tài chính, quân sự, mọi mặt... quyền lực của nước, của ngân hàng, của các công ty lớn, của các trào lưu xă hội, văn hóa, truyền thông... ngày càng thêm đè nặng trên cuộc sống người Dân.

Người dân càng ngày càng trở nên đơn độc, nhỏ nhoi và bất lực trước những bộ máy quyền thế ngày một thêm to lớn, tinh xảo và bức hiếp.

[Cần phân biệt nền tảng xă hội, chính trị, với phương tiện kinh tế, kỹ thuật. Không để phương tiện, tiện nghi... lấn áp và hủy hoại cuộc sống đích thực Con Người. Nhưng thích ứng để tăng trưởng Con Người toàn diện].

b. Phục hồi Quyền Làm Dân.

Vấn đề hiện nay là cần phong trào phục hồi Quyền Làm Dân, thiết lập cơ chế giúp người Dân bộc lộ Sức Mạnh để buộc giới quyền lực luôn thể hiện Quyền Sống Thích Đáng Làm Người và Quyền Sống Kết Đoàn của con người.

Mục tiêu là cải tổ cơ cấu để giúp người Dân luôn thể hiện Quyền Định Đoạt và Kiểm soát, bảo đảm nếp sống Dân Chủ.

Động lực là Niềm Hănh Diện Làm Người nơi mỗi người, và thăng tiến T́nh Nghĩa Làm Người trong đời sống xă hội, như ở Văn Hóa Việt.

Định chế Làng-Nước Việt và sách lược Cứu Nước Cứu Người của Văn hóa Việt, sẽ là nền tảng giúp Con Người thoát khỏi gọng kềm các chế độ hôm nay, và thể hiện thích đáng Quyền Sống Làm Người, Làm Dân, một cách toàn vẹn.*9

    *9 - Đọc bài 2110. Công Cuộc Cứu Nước Cứu Dân.

*     *     *     *

8. TRUYỀN KỲ AN TIÊM và Một Số VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

8.1 Điều kiện tiên quyết của Tự Do.

Điều kiện tiên quyết của Tự Do là Tự Chủ.

Điều kiện tiên quyết của Tự Chủ là Tự Quyết, quyền được tự ḿnh quyết định.

Điều kiện tiên quyết của Tự Quyết là Khả Năng Nhận Định và Ư Thức Trách Nhiệm.

V́ vậy, phải tùy Khả Năng Nhận Định và Ư Thức Trách Nhiệm của đương sự đối với từng vấn đề, mà xét định tầm độ của Tự Quyết.

*     *

8.2 Người Dân Phương Tây, Tự do, Dân chủ.

a. Người Dân phương Tây là nô lệ, nông nô.

Cách sống của dân Việt khác xa với t́nh cảnh người dân ở các xă hội phương Tây, thời xưa và cả hiện nay.

Phong kiến phương Tây coi người dân là nô lệ. Dân không được ra khỏi vùng đất của lănh chúa, không được có tài sản riêng, và phải tin theo giáo phái của lănh chúa.

b. Chiêu bài Tự do, B́nh đẳng, Dân chủ.

Thời biểu dương chủ nghĩa Tự do B́nh đẳng phương Tây, từ thế kỷ 18 dl, lại cũng là thời mà hầu hết mọi dân tộc trên thế giới bị chính những người hô hào Tự do B́nh đẳng đó bóc lột, đàn áphành hạ, và tàn sát... thẳng tay nhất. Chính sách thực dân của họ cho tới nay vẫn chưa hết ảnh hưởng kinh hoàng.

Tuy nhiên, không chỉ các dân tộc xa lạ mới bị chủ nghĩa Tự do B́nh đẳng phương Tây biến thành nô lệ. Chính dân chúng phương Tây cũng bị bọn hưởng đặc quyền, qua chiêu bài Tự do B́nh đẳng, bóc lột đến ghê tởm. Nh́n lại cảnh sống dân chúng Châu Âu thế kỷ 19 mà rùng ḿnh.

Chính sự bóc lột tàn ác của Tự do B́nh đẳng phương Tây đă gây phản ứng ra nhiều chủ nghĩa và phong trào, trong đó có Cộng sản... để rồi nhân loại lại càng khốn khổ hơn !

Sau hơn 200 năm cổ vơ 'Tự do Dân chủ', nạn kỳ thị chủng tộc và Nô lệ vẫn là hiện thực trên đất Mỹ... Trên thực tế, chính sách ‘nhân quyền’ hiện nay cũng chỉ được áp dụng khi có lợi ích cho quốc gia cổ vơ.

c. Nhóm đặc quyền.

Dầu ở chế độ gọi là Dân chủ hiện nay, người dân cũng chỉ bầu phiếu theo h́nh thức. Tất cả mọi quyền khác, kể cả quyền tuyển chọn người đại diện đích thực, đều nằm trong tay những nhóm đặc quyền.

Các nhóm đặc quyền đặt ra luật, sửa đổi luật, và áp dụng luật để cho chính họ được vững thế và hưởng lợi nhiều nhất.

C̣n người dân th́... !*10

    *10 - Về người dân Trung Hoa, đọc bài 1413. Nguy cơ Đại họa và Tử huyệt của Trung Hoa, đoạn 4.1 và 5.3.

*     *

8.3 Vấn đề Phổ Thông Đầu Phiếu.

a. Vượt khỏi Tầm tay người Dân.

Các nước phương Tây hiện nay luôn ca tụng và phổ biến phương thức Phổ Thông Đầu Phiếu.

Thế nhưng, Phổ Thông Đầu Phiếu là ǵ, khi mà sinh hoạt chính trị bị cướp ra khỏi tầm hiểu biết của người dân ? Người dân được hưởng ǵ, khi mà Phổ Thông Đầu Phiếu trở thành phương tiện tranh đoạt đặc quyền của những người chủ trương mưu mô thủ đoạn và mạnh được yếu thua ? [Quan niện chính trị của phương Tây. Machiavellianism].

Người dân chọn lựa được ǵ, khi mà khu vực bầu phiếu luôn được phân chia theo tiêu chuẩn lợi ích cho đảng cầm quyền ?

Dân bầu người đại diện ḿnh, nhưng đại đa số cử tri không thể hiểu biết mục tiêu thực sự của ứng cử viên.

Dân biểu đại diện dân, để tranh đấu cho nguyện vọng người dân, nhưng lại không được quyền phát biểu và biểu quyết trái với đường lối của đảng !

Dân biểu thay mặt dân, nhưng từ ngày đắc cử, hắn không c̣n là ‘người dân’, hắn đương nhiên gia nhập vào nhóm đặc quyền, và hưởng nhiều đặc ân đặc lợi suốt đời.

Khi vận động, các đảng quảng cáo và hứa hẹn nhiều chương tŕnh cải tiến, nhưng không ǵ bảo đảm họ sẽ thực thi.

Gần ngày bầu cử, lá phiếu được vận động bằng những đặc ân tạm bợ, những hứa hẹn mị dân, lật lọng. Khi đắc cử, không đảng nào không có cớ để không giữ lời hứa.

Ngày bầu cử, dân bầu người được đề cử làm thủ tướng. Nhưng sau đó đảng toàn quyền truất phế vị thủ tướng đă được dân bầu ! [Theo Quốc Hội chế].

Người dân sẽ thực sự được ǵ ?...

Tất cả đều hằn vết của một phương thức mất nền tảng, của một chế độ suy thoái.

b. Cơ chế đoản hạn.

Hơn nữa, nhiệm kỳ dân biểu hiện nay, thường từ 4 tới 6 năm, chỉ thích hợp cho việc điều hành những công tác thông thường, và những chương tŕnh ngắn hạn.

Cần thêm cơ chế thực hiện lợi ích lâu dài và hệ trọng cho Dân tộc, cho Nhân loại. [Như chống ngoại xâm, điều hành cuộc chiến kéo dài, cải tổ những cơ chế đang áp đảo con người, đang áp đảo xă hội... ở mọi phương diện].

*     *     *     *

9. TÓM LƯỢC VÀ SƠ ĐỒ

9.1 Tóm Lược.

Truyền kỳ AN TIÊM : Nếp sống Làng Thôn - Quyền Làm Dân.

1. DẪN NHẬP

2. TRUYỀN KỲ AN TIÊM

3. GIỚI THIỆU VIỆC LÀNG

     3.1 Người Dân Việc Làng.

           a. Con nuôi của Vua Hùng.

           b. Con dân : mọi người dân.

     3.2 Quan Niệm Làng Thôn Việt.

           a. Ra đảo hoang : tự lực tự túc.

           b. Do dân, dân chủ : Dân toàn quyền trong làng.

4. YẾU TỐ VIỆC LÀNG

     4.1 Rồng Khai Phá.

           a. An Tiêm khai phá đảo hoang : khai hoang lập làng.

           b. Đảo vẫn khô cằn : cuộc sống khốn đốn.

     4.2 Tiên Đem Mầm Sống.

           a. Chim lạ bay tới : chim là hiện biểu của Tiên, tinh thần, truyền thống Việt.

           b. Cho hột giống : đem mầm sống : có Tiên, sự sống mới khởi đầu.

     4.3 An Tiêm chăm sóc : cần cù thực hiện.

     4.4 Cây sinh hoa kết quả thơm ngon : hưởng nhận Thành quả.

     4.5 Công tác Việc Làng.

     4.6 Theo Văn hóa Việt.

           a. Trọn Vẹn Tiên Rồng : trọn vẹn vật chất và tinh thần, mới thực sự giúp ích cho con người.

           b. Tiên Nào Rồng Nấy.

5. ĐẶC TÍNH VIỆC LÀNG

     5.1 An Tiêm thả dưa xuống biển : chung Hưởng Lợi Ích.

     5.2 Được dưa, dân t́m tới đảo : tự Ư Qui tụ.

     5.3 Thành làng thôn : công dụng và lợi ích của làng : chung Nhau Phát Triển.

     5.4 Liên hệ Làng với Nước.

           a. An Tiêm gởi dưa về dâng vua : Làng là thành phần của Nước.

           b. Nước ta có thêm Dưa Hấu : đóng góp đặc thù.

     5.5 Dưa hấu thành lễ vật : sống thực Bài học Làm Dân.

6. KHÁC BIỆT VIỆC LÀNG VIỆC NƯỚC

     6.1 Phần Chủ Động : Tiên chủ động Việc Nước, Rồng chủ động Việc Làng.

     6.2 Tầm Dấn Thân : Việc Nước đ̣i dấn thân trọn vẹn, Việc làng vừa đủ nhu cầu.

     6.3 Độ Tài Trí : Việc Nước : trọn tài sức, Việc làng : nhẹ công.

     6.4 Loại Nhu Yếu : Việc Nước lo nhu yếu căn bản, Việc Làng góp phẩm vật hữu ích.

     6.5 Hai Loại Công Tác Chính Trị :- Việc Nước : phải thông thạo việc an dân. - Việc Làng : mọi người có thể tham gia. Kiệt tác của Nếp sống Việt.

7. CHỨC NĂNG CỦA LÀNG - ĐỊNH CHẾ LÀNG-NƯỚC VIỆT

     7.1 Làng có Nếp sống biệt lập với Nước : bộ qui chế và luật riêng.

     7.2 Làng Đại Diện Dân : chính quyền không trực tiếp trên từng người dân.

     7.3 Làng Thể hiện Cuộc Sống Cá Nhân Thích Đáng : thể hiện cuộc sống theo ư ḿnh.

     7.4 Làng Thể hiện Nếp Sống Chung  Thích Đáng : Làng là tường che, sức mạnh.

     7.5 Làng thể hiện Quyền Làm Người Toàn Vẹn : làm Tiên Rồng Song Hiệp và làm Anh Em Một Bọc.

     7.6 Làng Thể hiện Dân Chủ Đích thực : thể hiện Quyền Định Đoạt và Kiểm Soát.

           a. Tầm Nh́n và Tiếng Nói người Dân.

           b. Tầm vóc thích đáng của Làng.

     7.7 Định chế Làng-Nước Việt với hiện trạng.

           a. Người Dân và Quyền Lực.

           b. Phục hồi Quyền Làm Dân.

8. TRUYỀN KỲ AN TIÊM và Một số VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

     8.1 Điều kiện tiên quyết của Tự Do.

     8.2 Người Dân Phương Tây, Tự do, Dân chủ.

           a. Người dân phương Tây là nô lệ, nông nô.

           b. Chiêu bài Tự do, B́nh đẳng, Dân chủ.

           c. Nhóm đặc quyền.

     8.3 Vấn đề Phổ Thông Đầu Phiếu.

           a. Vượt khỏi Tầm tay người Dân.

           b. Cơ chế đoản hạn.

     9. TÓM LƯỢC VÀ SƠ ĐỒ

     9.1 Tóm Lược.

*     *

 

 

 

Nguyễn Thanh Đức 2013.

Trở về Đầu Bài

 


Mời đọc tiếp các bài :

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15

Xem các bài viết khác trong Paul Nguyễn Đức Sách , Khoá 7 GHHV Đà Lạt Việt Nam.